BỘ Y TẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1733/BC-BYT |
Hà Nội, ngày 23 tháng 12 năm 2022 |
CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG DỊCH COVID-19
(Tài liệu họp Ban Chỉ đạo Quốc gia – Phiên họp lần thứ 19)
Bộ Y tế (Cơ quan thường
trực Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19) báo cáo công tác phòng,
chống dịch COVID-19, cụ thể như sau:
1. Tính đến ngày 19/12/2022, thế giới đã ghi nhận trên 657 triệu ca mắc
và hơn 6,6 triệu ca tử vong. Ngày 14/12, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) cho biết số
ca tử vong do COVID-19 hàng tuần hiện chỉ bằng khoảng 1/5 so với một năm trước,
nhưng vẫn còn ở mức cao và Ủy ban Khẩn cấp về dịch COVID-19 thuộc WHO dự kiến sẽ
thảo luận về các tiêu chí để tuyên bố kết thúc tình trạng khẩn cấp tại cuộc họp
của Ủy ban vào tháng 1/2023[1].
2. Tại Việt Nam, kể từ đầu dịch đến ngày 19/12/2022, cả nước đã ghi nhận
trên 11,5 triệu ca mắc, hơn 10,6 triệu người khỏi bệnh (92,1%) và hơn 43.100 ca
tử vong (0,37%). 30 ngày gần đây, cả nước ghi nhận 12.008 ca mắc mới (giảm
23,5% so với 30 ngày trước đó), 11 ca tử vong (tăng 2 ca).
II. KẾT
QUẢ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG DỊCH COVID-19
1.1. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch
COVID-19 tiếp tục chỉ đạo tăng cường thực hiện quyết liệt công tác phòng, chống
dịch COVID-19; yêu cầu các ngành, các cấp, địa phương tuyệt đối không được chủ
quan, lơ là, mất cảnh giác và thực hiện hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch
theo Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày 17/3/2022 của Chính phủ với mục tiêu kiểm soát
dịch, không để bùng phát trở lại, đặc biệt tập trung đẩy nhanh tiến độ tiêm vắc
xin phòng COVID-19; chỉ đạo tiếp tục bám sát tình hình dịch bệnh và đảm bảo thuốc,
vật tư, trang thiết bị, nhân lực y tế phục vụ công tác phòng, chống dịch.
1.2. Các bộ, ngành, địa phương tiếp tục tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn, tổ
chức triển khai thực hiện các chỉ đạo của của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
Ban Chỉ đạo Quốc gia về công tác phòng, chống dịch COVID-19.
– Chính phủ đã có báo
cáo số 476/BC-CP ngày 07/12/2022 gửi
Quốc hội về việc đánh giá việc thực hiện quy định tại Nghị quyết số
30/2021/QH15 ngày 28/7/2021 Kỳ họp thứ nhất, Quốc hội khóa XV về các chính sách
phòng, chống dịch bệnh COVID-19.
– Triển khai thực hiện
Nghị quyết số 144/NQ-CP ngày 05/11/2022 của Chính phủ về việc bảo đảm thuốc,
trang thiết bị y tế và thanh toán
chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; đảm bảo cung ứng thuốc phòng, chống dịch bệnh và nhu cầu sử dụng
thuốc trong dịp tết dương lịch và tết Nguyên đán Quý Mão 2023.
– Bộ Y tế tiếp tục phối
hợp với các bộ, ngành, địa phương xây dựng: (1) Báo cáo Quốc hội về “Việc huy động,
quản lý và sử dụng các nguồn lực phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19;
việc thực hiện chính sách, pháp luật về y tế cơ sở, y tế dự phòng”; (2) Tổ chức
tổng kết kết quả triển khai chiến dịch truyền thông phòng, chống dịch COVID-19
trong tình hình mới “Hành trình an toàn”; (3) Xây dựng khung báo cáo và dự thảo
nội dung báo cáo đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày
11/10/2021, kết hợp với đánh giá 3 năm công tác phòng, chống dịch COVID-19; (4)
Tiếp tục hoàn thiện phương án đảm bảo công tác y tế trong tình huống có biến chủng
mới nguy hiểm hơn, dịch COVID-19 bùng phát mạnh, trên diện rộng, vượt quá năng
lực của hệ thống y tế và (5) Xây dựng hướng dẫn và văn bản chỉ đạo công tác
phòng, chống dịch COVID-19 trong dịp Tết năm 2023.
– Duy trì tổ chức họp trực
tuyến hàng tuần với các địa phương để đẩy mạnh tiêm chủng vắc xin phòng
COVID-19. Rà soát, chỉ đạo, đôn đốc các địa phương có tỷ lệ tiêm thấp đẩy nhanh
việc tiêm vắc xin; đẩy mạnh tuyên truyền, vận động người dân tích cực tham gia
tiêm vắc xin.
– Bộ Y tế và Bộ Giáo dục
và Đào tạo phối hợp xây dựng, ban hành và triển khai Kế hoạch tăng cường tiêm vắc
xin phòng COVID-19 cho trẻ em, học sinh theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ[2]. Bộ Y tế, Bộ Công an và các đơn
vị liên quan tiếp tục phối hợp thúc đẩy triển khai Nền tảng Quản lý tiêm chủng
COVID-19, rà soát dữ liệu tiêm chủng.
2.1. Tiếp tục bám sát diễn biến tình hình dịch, sự xuất hiện của các biến
chủng mới; ban hành, tham mưu ban hành các văn bản chỉ đạo, các hướng dẫn chuyên
môn kỹ thuật[3]; phối hợp với
các bộ, ngành, địa phương chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức triển khai các hoạt động
phòng, chống dịch, tiếp tục tổ chức triển khai hiệu quả công tác thu dung, điều
trị. Bộ Y tế đã ban hành công điện số 1669/CĐ-BYT ngày 12/12/2022 đề nghị các địa
phương tăng cường công tác phòng, chống dịch.
2.2. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện nghiêm việc bảo đảm thuốc, vật tư, trang
thiết bị y tế và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo Nghị
Quyết số 144/NQ-CP ngày 05/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ; tập trung chỉ đạo,
phối hợp với các bộ, ngành đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn trong cung ứng
trang thiết bị y tế; ban hành các hướng dẫn về quản lý, quy định danh mục và
tăng cường cấp số lưu hành trang thiết bị y tế[4].
2.3. Công tác tiêm
chủng vắc xin phòng COVID-19
2.3.1. Về tình hình
tiếp nhận và phân bổ vắc xin phòng COVID-19
Đến ngày 19/12/2022, tổng
số vắc xin phòng COVID-19 đã tiếp nhận là 259.374.774 liều và đã phân bổ toàn bộ
số vắc xin này với 183 đợt phân bổ, trong đó: Vắc xin cho người từ 12 tuổi trở lên là 238.837.874 liều[5] (viện
trợ cho Lào 500.000 liều vắc xin AstraZeneca); Vắc xin cho trẻ từ 5 đến dưới 12
tuổi là 20.536.900 liều[6].
Nhu cầu vắc xin phòng
COVID-19 của các địa phương thay đổi liên tục. Căn cứ đề xuất nhu cầu vắc xin
phòng COVID-19 tháng 11/2022 của các địa phương, Bộ Y tế (Viện Vệ sinh dịch tễ
Trung ương) đã phân bổ 489.900 liều vắc xin Pfizer hạn dùng 30/11/2022 tiêm cho
người từ 12 tuổi trở lên cho các địa phương để triển khai tiêm chủng (Quyết định
phân bổ ngày 11/11/2022). Tuy nhiên, một số địa phương không tiếp nhận số vắc
xin được phân bổ hoặc có văn bản đề nghị không nhận/ điều chuyển vắc xin trong
khi tỷ lệ tiêm chủng mũi 3, mũi 4 cho người từ 18 tuổi trở lên, tiêm mũi 3 cho
trẻ từ 12 đến dưới 18 tuổi còn thấp (Chi tiết tại phụ lục 6).
2.3.2. Tiến độ tiêm
chủng
– Tính đến hết ngày
18/12/2022, Việt Nam đã triển khai tiêm được 265.168.684 liều vắc xin phòng
COVID-19:
+ Tỷ lệ tiêm mũi 1, mũi
2 cho người từ 12 tuổi trở lên đạt xấp xỉ 100%;
+ Tỷ lệ tiêm mũi 3, mũi
4 cho người từ 18 tuổi trở lên đạt 80,0% và 86,8%;
+ Tỷ lệ tiêm mũi 3 người
từ 12 đến dưới 18 tuổi là 68,5%;
+ Tỷ lệ tiêm mũi 1, mũi
2 cho trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi đạt 92,3% và 72,0%.
Trong tháng 11/2022, cả
nước tiêm được 2,5 triệu liều vắc xin, cao hơn so với tháng 10/2022 (1,8 triệu
liều), trong đó có khoảng 940.000 liều tiêm cho trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi,
360.000 liều tiêm cho trẻ từ 12 đến dưới 18 tuổi và 1.200.000 liều tiêm cho người từ 18 tuổi trở lên. Từ
đầu tháng 12/2022 đến nay, cả nước tiêm được khoảng 700.000 liều.
– Kết quả tiêm cho các đối
tượng cụ thể như sau:
a) Tiêm mũi 3 cho người
từ 18 tuổi trở lên (chi tiết tại Phụ lục 1)
Đã có 51.650.735 người từ
18 tuổi trở lên được tiêm mũi 3, tỷ lệ đạt 80,0%. Theo tỉnh, thành phố có:
+ 19/63 tỉnh, thành phố
có tỷ lệ trên 90%
+ 29/63 tỉnh, thành phố
có tỷ lệ từ 70% đến dưới 80%.
+ 15/63 tỉnh, thành phố
có tỷ lệ dưới 70%
5 tỉnh có tỷ lệ cao nhất:
Nghệ An, Sóc Trăng, Bắc Giang, Lào Cai, Quảng Ninh.
Các tỉnh có tỷ lệ thấp
(dưới 70%): Hưng Yên, Bình Thuận, An Giang, Bình Phước, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng,
Tây Ninh, Thừa Thiên Huế, Cao Bằng, Quảng Bình, Quảng Nam, Phú Yên, Bình Định,
Đồng Tháp, Đồng Nai.
So với thời điểm cuối
tháng 10/2022 thì tỷ lệ tiêm mũi 3 cho người từ 18 tuổi trở lên của các tỉnh/
thành phố tăng không đáng kể, do hầu hết các địa phương đã cơ bản hoàn thành
tiêm cho nhóm đối tượng này, một số địa phương có tỷ lệ tiêm còn thấp do người
dân không đồng thuận tiêm chủng mặc dù đã triển khai đồng bộ nhiều biện pháp
tăng cường tiêm chủng (truyền thông, vận động, tư vấn…).
b) Tiêm mũi 4 (chi tiết
tại Phụ lục 2)
Đến nay đã có 17.239.433
người được tiêm mũi 4, tỷ lệ đạt 86,8%. Theo tỉnh, thành phố có:
+ 43/63 tỉnh, thành phố
có tỷ lệ trên 90%.
+ 15/63 tỉnh, thành phố
có tỷ lệ từ 70% đến dưới 90%.
+ 5/63 tỉnh, thành phố
có tỷ lệ dưới 70%
5 tỉnh 66 tỷ lệ cao nhất:
Bắc Kạn, Vĩnh Long, Lạng Sơn, Trà Vinh, Cà Mau.
Các tỉnh có tỷ lệ thấp
(dưới 70%): Đà Nẵng, Đồng Nai, Tây Ninh, TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương.
Một số tỉnh/ thành phố
thời điểm tháng 10/2022 có tỷ lệ tiêm chưa cao nhưng hiện tại đã tăng nhiều như
Phú Thọ, Thừa Thiên Huế, Quảng Trị, Hậu Giang, An Giang, Lâm Đồng, Bạc Liêu,…
c) Tiêm mũi 3 cho trẻ
từ 12 đến dưới 18 tuổi (chi tiết tại Phụ lục 3)
Đã tiêm được 5.777.124
liều mũi 3 cho nhóm tuổi này, tỷ lệ đạt 68,5%. Theo tỉnh, thành phố có:
+ 36/63 tỉnh, thành phố
có tỷ lệ trên 70%
+ 21/63 tỉnh, thành phố
có tỷ lệ từ 50% đến dưới 70%
+ 6/63 tỉnh, thành phố
có tỷ lệ dưới 50%
5 tỉnh có tỷ lệ cao nhất:
Sóc Trăng, Bắc Giang, Bến Tre, Lâm
Đồng, Quảng Ninh.
Một số tỉnh có tỷ lệ thấp
(dưới 50%): Quảng Ngãi, Bình Thuận, Đà Nẵng, Đồng Nai, TP. Hồ Chí Minh.
Một số tỉnh/ thành phố
thời điểm tháng 10/2022 có tý lệ tiêm chưa cao nhưng hiện tại đã tăng nhiều như
Hà Tĩnh, Phú Yên, Kiên Giang, Thừa Thiên Huế, Đồng Tháp, Bà Rịa – Vũng Tàu,…
d) Tiêm cho trẻ từ 5
đến dưới 12 tuổi (chi tiết tại Phụ lục 4)
Đã tiêm được 18.156.071
liều, tỷ lệ tiêm mũi 1, mũi 2 đạt 92,3% và 72%.
Mũi 1:
+ 48/63 tỉnh, thành phố
có tỷ lệ trên 90%
+ 11/63 tỉnh, thành phố
có tỷ lệ từ 80% đến dưới 90%
+ 4/63 tỉnh, thành phố
có tỷ lệ dưới 80%
5 tỉnh có tỷ lệ cao nhất:
Hải Phòng, Ninh Thuận, Cần Thơ, Sóc Trăng, Tuyên Quang.
Các tỉnh có tỷ lệ thấp
(dưới 80%): Quảng Trị, Hà Nội, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh.
Một số tỉnh/ thành phố
thời điểm tháng 10/2022 có tỷ lệ tiêm chưa cao nhưng hiện tại đã tăng nhiều như
Phú Thọ, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu,…
Mũi 2:
+ 41/63 tỉnh, thành phố
có tỷ lệ trên 70%
+ 19/63 tỉnh, thành phố
cỏ tỷ lệ từ 50-70%
+ 3/63 tỉnh, thành phố
có tỷ lệ dưới 50%
5 tỉnh có tỷ lệ cao nhất
Cà Mau, Bắc Giang, Sóc Trăng, Cần Thơ, Lâm Đồng.
Các tỉnh có tỷ lệ thấp
(dưới 50%): Quảng Nam, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng.
Một số tỉnh/ thành phố
thời điểm tháng 10/2022 cỏ tỷ lệ tiêm chưa cao nhưng hiện tại đã tăng nhiều như
Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Hưng Yên, Hà Tĩnh, Cao Bằng, Bắc Kạn, Nghệ An,…
2.3.3. Tình hình sử dụng
Nền tảng quản lý tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 (Chi tiết tại Phụ lục 5).
– Việc cập nhật và quản
lý số liệu tiêm chủng lên Nền tảng quản lý tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 vẫn
được các địa phương tích cực triển khai, bao gồm cả việc nhập mới và nhập hồi cứu
thông tin đối tượng tiêm chủng.
– Một số nơi có tỷ lệ cập
nhật mũi tiêm lên hệ thống so với mũi tiêm thực tế thấp hơn 90% như Cà Mau, Nghệ
An, Đắk Lắk, Thanh Hóa, Bình Thuận, Quảng Bình,…
2.5. Tiếp tục triển
khai các biện pháp giải quyết vấn đề về thuốc, vật tư, trang thiết bị và chế độ
phụ cấp cán bộ y tế
– Xây dựng kế hoạch xây
dựng Luật Trang thiết bị y tế; tiến hành xây dựng dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ
sung Nghị định số 98/2021/NĐ-CP ngày 08/11/2021 của Chính phủ về quản lý trang
thiết bị y tế theo trình tự thủ tục rút gọn, hiện nay dự thảo Nghị định đã được
Bộ Tư pháp thẩm định và Bộ Y tế đã trình Chính phủ dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 98/2021/NĐ-CP ngày 08/11/2021 của Chính phủ về
quản lý trang thiết bị y tế để Chính phủ xem xét ban hành (Tờ trình số
1709/TTr-BYT ngày 19/12/2022).
– Bộ Y tế đã trình Chính
phủ dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 146/2018/NĐ-CP
ngày 17/10/2018 về quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều
của Luật bảo hiểm y tế.
– Bộ Y tế đã ban hành
Thông tư 14/2022/TT-BYT ngày 06/12/2022 trong đó bãi bỏ khoản 3 Điều 8 của
Thông tư số 14/2020/TT-BYT để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các cơ sở y tế trong việc mua sắm, đấu thầu trang thiết bị y
tế. Xây dựng Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 19/2021/TT-BYT ngày
10/7/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định mẫu văn bản, báo cáo thực hiện Nghị định
số 98/2021/NĐ-CP ngày 08/11/2021 của Chính phủ về quản lý trang thiết bị y tế.
– Trình Quốc hội xem xét
cho phép tiếp tục sử dụng giấy ĐKLH hết thời hạn hiệu lực từ ngày 01/01/2023 đã
nộp hồ sơ gia hạn mà chưa kịp gia hạn theo quy định của Luật Dược[7].
– Trình Chính phủ ban
hành nghị định, sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 56/2011/NĐ-CP ngày
04/7/2011 của Chính phủ quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công
chức, viên chức công tác tại các cơ sở y tế công lập tại Tờ trình số 1440/TTr-BYT
ngày 27/10/2022.
3.
Công tác đảm bảo an sinh xã hội
3.1. Chỉ đạo rà soát, đánh giá toàn diện các chính sách hỗ trợ người dân gặp
khó khăn do đại dịch COVID-19; tiếp tục nghiên cứu, đề xuất các chính sách hỗ
trợ phù hợp với tình hình thực tiễn, quan điểm, mục tiêu phục hồi, phát triển
kinh tế và bảo đảm an sinh xã hội[8].
Tiếp tục đẩy mạnh tiến độ triển khai các chính sách an sinh, xã hội hỗ trợ người
lao động, người sử dụng lao động bị ảnh hưởng do dịch COVID-19.
3.2. Đến nay (tính từ năm 2021), Trung ương và các địa phương đã chi 87/101
nghìn tỷ đồng hỗ trợ cho 55,68 triệu lượt người dân và gần 01 triệu lượt người
sử dụng sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19.
Riêng thực hiện Quyết định
số 08/2022/QĐ-TTg ngày 28/3/2022 của Thủ tướng chính phủ về việc thực hiện
chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động. Đến 30/11/2022, các địa
phương đã hoàn thành việc tiếp nhận, giải quyết và chi trả hỗ trợ trên 5,2 triệu
lượt người lao động, 122.991 lượt người sử dụng lao động với kinh phí 3.740,8 tỷ
đồng.
4.
Công tác đảm bảo an ninh trật tự xã hội
4.1. Tập trung thực hiện kế hoạch công tác công an, giải pháp phòng, chống
dịch bệnh và đẩy nhanh tiến độ tiêm vắc xin phòng COVID-19 trong Công an nhân
dân.
4.2. Triển khai các biện pháp ngăn chặn, gỡ bỏ hàng trăm tin, bài viết,
video có nội dung thông tin xấu độc. Tiếp tục nghiên cứu, phát triển ứng dụng dữ
liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ quản lý xã hội và phòng, chống
dịch COVID-19. Chủ động phân tích thông tin dân số từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư theo cơ cấu nhóm tuổi lao động, hỗ trợ cơ cấu việc làm cho Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội, phân tích cơ cấu tuổi cho Bộ Y tế phân luồng mũi tiêm chủng.
Phối hợp với các đơn vị để theo dõi và báo cáo các số liệu hằng ngày về công
dân mắc COVID-19; dữ liệu tiêm chủng trên cả nước được cập nhật vào hệ thống Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
5.
Công tác sản xuất và lưu thông hàng hóa
5.1. Tiếp tục chỉ đạo triển khai các biện pháp duy trì, tạo thuận lợi và tổ
chức hệ thống cung ứng, phân phối, đặc biệt các chợ đầu mối, điểm tập kết hàng
hóa lưu chuyển liên tỉnh, bảo đảm hàng hóa được lưu thông, không ách tắc cục bộ;
việc vận chuyển hành khách được bảo đảm thông suốt. Tập trung tháo gỡ khó khăn
cho doanh nghiệp, các địa phương và theo dõi chặt chẽ các dự án, ngành hàng lớn
và một số địa bàn trọng điểm để nắm bắt tình hình và xử lý, tháo gỡ khó khăn nhằm
đẩy mạnh sản xuất, nhất là các nguyên, nhiên, vật liệu đầu vào, kiểm soát nhập
khẩu và chủ động nguồn cung trong nước thay thế cho nguồn nhập khẩu. Huy động tối
đa các nguồn lực, bám sát tình hình và có phương án chuẩn bị trong các trường hợp
nhằm đảm bảo cung ứng đủ điện, than, xăng dầu, phân bón…cho sản xuất và sinh hoạt.
5.2. Một số khó khăn, hạn chế: (1) Giá xăng dầu, nguyên, nhiên vật liệu đầu
vào, chi phí logistics tăng cao làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh. (2) Tình
trạng thiếu hụt lao động cục bộ trong một số ngành, địa phương; đồng thời quy định
tăng mức lương tối thiểu vùng cũng tạo thêm áp lực cho doanh nghiệp do phải
tăng các khoản chi phí được tính tỷ lệ theo lương trong khi giá bán không thể
thay đổi đối với đơn hàng đã ký kết, đặc biệt đối với những ngành sử dụng nhiều
lao động. (3) Một số ngành hàng đang xảy ra tình trạng cung linh kiện không đủ
phục vụ cho sản xuất, trong khi ở một số ngành khác như dệt may, dự báo các tháng cuối năm nay tình trạng thiếu đơn
hàng sẽ ngày một gia tăng do sức mua của các thị trường nước ngoài giảm mạnh,
hàng tồn không bán được, các nhãn hàng trên thế giới không ký đơn hàng mới.
6. Vận
động, huy động nguồn lực xã hội
6.1. Tính đến 20/12/2022, theo tổng hợp sơ bộ của Ủy ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, Trung ương các tổ chức thành viên và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam các tỉnh, thành phố; Quỹ vắc xin phòng COVID-19, tổng số kinh phí và
hiện vật đã vận động được 25.587,6 tỷ đồng (tăng thêm 29,8 tỷ đồng so với báo
cáo tháng 11/2022), trong đó qua hệ thống Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là 15.015,7
tỷ đồng, qua Quỹ vắc xin phòng COVID-19 là 10.571,9 tỷ đồng.
6.2. Thực hiện phân bổ, hỗ trợ và chi mua vắc xin phòng COVID-19 với kinh
phí 22.208,3 tỷ đồng (chiếm 86,8% tổng nguồn lực tiếp nhận); trong đó Quỹ vắc
xin phòng COVID-19 đã chi 7.672,2 tỷ đồng[9].
Các cơ quan thành viên của
Tiểu ban duy trì tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách,
pháp luật của Nhà nước, giải pháp chỉ đạo của Chính phủ về công tác phòng, chống
dịch COVID-19. Tiếp tục nắm bắt tình hình nhân dân và công tác phòng, chống dịch
COVID-19 tại các tỉnh, thành phố trong cả nước; phổ biến, hướng dẫn các mô hình
tập luyện thể dục, thể thao nhằm tăng cường sức khỏe, nâng cao khả năng miễn dịch
cơ thể, góp phần phòng, chống dịch bệnh; phối hợp với các địa phương có đồng
bào dân tộc thiểu số để nắm bắt tình hình phòng, chống dịch COVID-19 ở cơ sở.
8.
Công tác tài chính, hậu cần
Tiếp tục đảm bảo tài
chính, hậu cần phòng, chống dịch; rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy
định để bảo đảm công khai, minh bạch, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng
phí trong phòng, chống dịch. Tiếp tục hỗ trợ thuốc, vật tư, trang thiết bị cho
một số đơn vị trực thuộc Bộ Y tế và địa phương để phục vụ công tác phòng chống dịch COVID-19 và tăng cường công tác quản lý và
sử dụng các nguồn lực phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19 cụ thể: Chính
phủ đã có Nghị quyết 46/NQ-CP ngày 29/03/2022 về việc chuyển nguồn kinh phí
phòng chống dịch đã giao dự toán năm 2021 cho Bộ Y tế chưa sử dụng hết sang năm
2022 sử dụng cho công tác phòng, chống dịch COVID-19. Với tổng kinh phí
4.643.821,75 triệu đồng. Đến thời điểm hiện tại Bộ Y tế đã giao dự toán bổ sung
năm 2022 cho các đơn vị trực thuộc với tổng kinh phí là: 1.594.709,05 triệu đồng
để thực hiện nhiệm vụ phòng, chống dịch COVID-19. Số kinh phí chưa phân bổ còn
lại là: 3.049.112,70 triệu đồng. (Bộ Y tế đã có công văn số 7246/BYT-KHTC ngày
14/12/2022 đề nghị Bộ Tài chính điều chỉnh giảm dự toán năm 2022).
9.1. Chỉ đạo, định hướng báo chí, truyền thông thông tin kịp thời về các chỉ
đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Quốc gia về công tác phòng,
chống dịch trong tình hình mới theo tinh thần Nghị quyết số 38/NQ-CP về Chương
trình phòng, chống dịch COVID-19 và Nghị quyết số 11/NQ-CP về Chương trình phục
hồi và phát triển kinh tế – xã hội; triển khai đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả
công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức người dân và các cấp, các ngành, hướng đến
thay đổi hành vi cá nhân có lợi cho sức khỏe để phòng, chống bệnh dịch và việc
đảm bảo thuốc, trang thiết bị y tế phục vụ công tác khám, chữa bệnh trong bối cảnh
xuất hiện các bệnh truyền nhiễm mới nổi; hiệu quả, lợi ích của tiêm vắc-xin, nhất
là người có nguy cơ cao, bệnh lý nền, trẻ em để khuyến khích và hướng dẫn người
dân tích cực tham gia tiêm vắc-xin; phối hợp với Bộ Y tế tuyên truyền thông điệp
“2K (Khẩu trang, Khử khuẩn) + vắc xin + thuốc + điều trị + công nghệ + ý thức
người dân và các biện pháp khác” để phòng, chống dịch COVID-19 trong tình hình
mới.
9.2. Từ ngày 23/10 – 22/11/2022, có tổng số 38.542 tin, bài về COVID-19
(chiếm khoảng 11,43% tin, bài trên báo chí điện tử); trong đó nhóm giải pháp ổn
định và phục hồi kinh tế, sản xuất kinh doanh an toàn, chiếm tỷ lệ 76,81%. Đến
22/11/2022, toàn quốc có tổng số trên 45,2 triệu điện thoại thông minh cài
PC-COVID. Nền tảng hỗ trợ lấy mẫu và trả kết quả xét nghiệm theo hình thức điện
tử trực tuyến có trên 21,7 triệu mẫu nhập. Nền tảng khai báo y tế điện tử và quản
lý vào ra sử dụng mã QR có trên 3,7 triệu điểm đăng ký.
III.
KHÓ KHĂN, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Khó khăn, tồn tại
1.1. Các bệnh truyền nhiễm
vẫn tiếp tục là một thách thức, một số dịch bệnh lưu hành (sốt xuất huyết, cúm,
cúm gia cầm…), kể cả có thể dự phòng bằng vắc xin như sởi, bạch hầu,.. chưa
được kiểm soát hoàn toàn hoặc có nguy cơ quay trở lại; một số dịch bệnh truyền
nhiễm nguy hiểm, mới nổi có khả năng bùng phát và xâm nhập vào nước ta.
1.2. Tiêm vắc xin phòng
COVID-19: (1) Tỷ lệ bao phủ vắc xin mũi 3 cho trẻ từ 12 đến dưới 18 tuổi và mũi
2 cho trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi trung bình toàn quốc hiện tại vẫn chưa cao; (2)
Tỷ lệ tiêm mũi 3, mũi 4 cho người từ 18 tuổi trở lên tại một số tỉnh, thành phố
còn thấp.
2. Nguyên nhân
2.1. Nguyên nhân
khách quan: Sự xuất hiện, tiến hóa của các biến thể
mới dẫn đến miễn dịch giảm theo thời gian, xu hướng dịch khó dự báo.
2.2. Nguyên nhân
chủ quan
– Thời điểm hiện tại, sự
vào cuộc và tham gia của chính quyền và các ban ngành các cấp ở một số địa
phương đã giảm đáng kể, không còn
quyết liệt như giai đoạn đầu dịch/chiến dịch tiêm vắc xin, hầu hết là giao cho
ngành Y tế thực hiện.
– Tình hình dịch bệnh
COVID-19 hiện nay cơ bản đã được kiểm soát và đang trở lại trạng thái bình thường
mới, số người mắc COVID-19 thời gian qua nhiều, trẻ em mắc COVID-19 có triệu chứng
nhẹ, dẫn đến tâm lý chủ quan, lơ là tiêm chủng.
– Mặc dù công tác truyền
thông về tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 liên tục được đẩy mạnh và duy trì
nhưng vẫn còn một bộ phận lớn người dân vẫn chưa nhận thức được tầm quan trọng
của việc tiêm vắc xin đối với công tác phòng, chống dịch nên chưa đồng thuận
tiêm chủng.
– Mặc dù công tác truyền
thông về tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 liên tục được đẩy mạnh và duy trì
nhưng vẫn còn một bộ phận lớn người dân vẫn chưa ủng hộ và đồng thuận tiêm chủng
do lo ngại về tác dụng phụ, phản ứng sau tiêm, chất lượng và hiệu quả của vắc
xin.
– Có khoảng 13 triệu người
từ 18 tuổi trở lên thuộc nhóm đối tượng cần tiêm bổ sung đã được tiêm mũi bổ
sung, trong đó nhiều người không tiếp tục đi tiêm mũi nhắc lần 1 vì cho rằng chỉ
cần tiêm 3 mũi là đủ.
Dịch bệnh được dự báo vẫn
còn diễn biến khó lường trên thế giới trong thời gian tới. Ngày 02/12/2022, Tổ
chức Y tế Thế giới (WHO) cảnh báo về sự lưu hành hơn 500 biến thể phụ của
Omicron, có khả năng lây truyền cao và tránh được hệ miễn dịch. Tổ chức Y tế thế
giới đánh giá thế giới vẫn đang trong giai đoạn đại dịch và cảnh báo về những
biến thể mới của vi rút SARS-CoV-2 có thể làm cho dịch COVID-19 trở nên phức tạp
và gia tăng trở lại. Vắc xin vẫn là biện pháp quan trọng trong phòng, chống dịch;
đồng thời tiếp tục đẩy mạnh tiêm chủng, chủ động xây dựng và triển khai các kịch
bản, phương án đáp ứng với mọi tình huống dịch bệnh; tuyệt đối không chủ quan,
lơ là, mất cảnh giác.
Dự báo tình hình dịch bệnh
sẽ tiếp tục diễn biến phức tạp thời gian tới, tiềm ẩn nguy cơ bùng phát các làn
sóng dịch bệnh do biến thể mới. Giai đoạn giao mùa tiềm ẩn nguy cơ bùng phát
các bệnh dịch đường hô hấp, dẫn đến nguy cơ dịch chồng dịch. Thời gian tới là dịp
Tết Dương lịch, Tết Nguyên đán và mùa lễ hội, nhu cầu giao thương du lịch tăng
cao, cùng thời tiết chuyển mùa thay đổi bất thường là điều kiện thuận lợi cho
các dịch bệnh truyền nhiễm lây lan, có thể gia tăng số mắc, nhất là với nhóm trẻ
em có sức đề kháng yếu và người cao tuổi có bệnh lý nền, dễ mắc các bệnh truyền
nhiễm.
V.
CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM TRONG THỜI GIAN TỚI
1. Tiếp tục theo dõi chặt chẽ tình hình dịch, nhất là sự xuất hiện của
các biến thể mới của COVID-19, thường xuyên đánh giá, phân tích tình hình và
các yếu tố nguy cơ; chủ động xây dựng các kịch bản, phương án ứng phó và triển
khai đáp ứng với mọi tình huống có thể xảy ra của dịch; kịp thời cập nhật, bổ
sung các hướng dẫn chuyên môn và hỗ trợ địa phương trong phòng, chống dịch
COVID-19. Tiếp tục xây dựng Báo cáo đánh giá thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP
và tổng kết 3 năm phòng, chống dịch COVID-19.
Tập trung tăng cường
công tác phòng, chống các dịch bệnh lưu hành, bệnh mới nổi khác như sốt xuất
huyết, tay chân miệng, Adenovirus, cúm, cúm gia cầm, đậu mùa khỉ…; theo dõi
chặt chẽ tình hình dịch bệnh, chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương triển khai các
biện pháp phòng, chống dịch kịp thời, hiệu quả.
Bộ Y tế tiếp tục phối hợp
với các bộ, ngành, địa phương duy trì tổ chức họp giao ban 3 tuần/lần về công
tác phòng, chống dịch và công tác tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 trên cơ sở
diễn biến tình hình thực tế.
Tăng cường phòng, chống
dịch trong dịp Tết Dương lịch và Tết Nguyên đán.
2. Tiếp tục tăng cường triển khai tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho các nhóm
đối tượng; Bộ Giáo dục và Đào tạo tiếp tục chỉ đạo, đôn đốc triển khai các hoạt
động tăng cường tiêm cho trẻ em mầm non, học sinh tại các cơ sở giáo dục theo Kế
hoạch số 1557/KH-BYT-BGDĐT ngày 18/11/2022.
3. Xây dựng Kế hoạch sử dụng và phân bổ vắc xin phòng COVID-19 năm 2023
trên cơ sở các thông tin, khuyến cáo về tiêm vắc xin phòng COVID-19, kết quả khảo
sát ý kiến về việc tiêm cho trẻ từ 6 tháng đến dưới 5 tuổi và nhu cầu đề xuất vắc
xin của các địa phương đã tổng hợp.
4. Các cơ sở y tế chuẩn bị sẵn sàng các phương án, điều kiện bảo đảm
phòng, chống dịch COVID-19 và các dịch bệnh khác trong dịp Tết Dương lịch và Tết
Nguyên đán năm 2023; chuẩn bị sẵn sàng và tổ chức tốt công tác thu dung, điều
trị; bảo đảm thuốc, vật tư, trang thiết bị y tế, nhân lực cho công tác phòng,
chống dịch COVID-19.
5. Tập trung triển khai đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả hơn nữa công tác
tuyên truyền, nâng cao ý thức, nhận thức của người dân trong phòng, chống dịch,
đặc biệt tiếp tục đẩy mạnh truyền thông về tác dụng, hiệu quả của vắc xin trong
ngăn ngừa bệnh nặng, tử vong, khuyến khích, vận động người dân tham gia tiêm chủng
đầy đủ, đúng lịch; tiếp tục tổ chức triển khai hiệu quả chiến dịch truyền thông
phòng, chống dịch COVID-19 trong tình hình mới “Vì một Việt Nam vững vàng, khỏe
mạnh” với thông điệp “Thực hiện – 2K (khẩu trang, khử khuẩn) + vắc-xin + thuốc
+ điều trị + công nghệ + ý thức người dân và các biện pháp khác”.
6. Phối hợp với các tổ chức, chuyên gia trong nước, quốc tế theo dõi, cập
nhật tình hình dịch, nhất là với các biến thể mới; kịp thời đề xuất các hoạt động
phòng, chống dịch phù hợp và huy động hỗ trợ, viện trợ của các tổ chức quốc tế.
7. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để bảo đảm an ninh, an toàn trật tự xã
hội, an sinh xã hội, góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, thực hiện Chương
trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội.
1. Bộ Y tế kính đề nghị
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban chỉ đạo Quốc gia tiếp tục chỉ đạo các Tiểu
ban, các bộ, ngành, địa phương phối hợp thực hiện nghiêm các giải pháp trong
công tác phòng, chống dịch COVID-19 theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao, đảm bảo tiến độ, mục tiêu, yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
Ban Chỉ đạo Quốc gia, cụ thể như sau:
1.1. Các Tiểu ban, các bộ,
ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khẩn trương
xây dựng và triển khai các phương án, điều kiện bảo đảm phòng, chống dịch
COVID-19 và các dịch bệnh khác trong dịp Tết Dương lịch, Tết Nguyên đán và mùa
lễ hội đầu năm 2023; bố trí tổ chức ứng trực đảm bảo các điều kiện tốt nhất cho
các lực lượng tham gia ứng trực.
Bộ Giáo dục và Đào tạo
chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế tiếp tục tăng cường triển khai tiêm vắc xin phòng
COVID-19 cho trẻ em mầm non, học sinh tại các cơ sở giáo dục theo Kế hoạch số
1557/KH-BYT-BGDĐT ngày 18/11/2022.
1.2. Tiểu ban Y tế: (1)
Tiếp tục xây dựng Báo cáo đánh giá thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày
11/10/2021 của Chính phủ và tổng kết 3 năm công tác phòng, chống dịch COVID-19;
(2) Tiếp tục chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn tiêm vắc xin tại các địa phương; bảo đảm
cung ứng phân bổ đầy đủ, kịp thời vắc xin phòng COVID-19 theo nhu cầu của địa
phương; (3) Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện các phương án phòng, chống dịch
COVID-19 phù hợp với tình hình dịch bệnh; (4) Đẩy mạnh việc nghiên cứu, sản xuất
vắc xin trong nước.
1.3. Tiểu ban An sinh xã
hội tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các chính sách an sinh xã hội,
bảo đảm kịp thời, đúng đối tượng, không để xảy ra trục lợi chính sách; tăng cường
kiểm tra, đôn đốc việc triển khai các chính sách an sinh xã hội.
1.4. Tiểu ban An ninh trật
tự xã hội, Bộ Công an và các địa phương tiếp tục chỉ đạo triển khai thực hiện
có hiệu quả công tác phòng, chống dịch COVID-19; các kế hoạch, phương án bảo đảm
an ninh, trật tự phòng, chống dịch bệnh, chủ động sẵn sàng ứng phó có hiệu quả
các tình huống phức tạp về an ninh, trật tự liên quan đến dịch bệnh.
1.5. Tiểu ban Sản xuất
và lưu thông hàng hóa tập trung tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, các địa
phương nhằm đẩy mạnh sản xuất. Huy động tối đa các nguồn lực, bám sát tình hình
và chuẩn bị các phương án đảm bảo sản xuất.
1.6. Tiểu ban vận động,
huy động nguồn lực xã hội tiếp tục phối hợp với các đoàn thể chính trị – xã hội
xây dựng kế hoạch, tổ chức các đoàn kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính
sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch
COVID-19; thực hiện phân bổ, hỗ trợ và chi mua vắc xin phòng COVID-19.
1.7. Tiểu ban Dân vận tiếp
tục nắm bắt tình hình Nhân dân và công tác phòng, chống dịch COVID-19 tại các tỉnh,
thành phố.
1.8. Tiểu ban Tài chính,
hậu cần, Bộ Tài chính tiếp tục đảm bảo tài chính, hậu cần phòng, chống dịch; rà
soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định tạo hành lang pháp lý an toàn,
điều kiện thuận lợi cho công tác mua sắm, đấu thầu, giải ngân vốn đầu tư theo
quy định và tiếp tục triển khai các giải pháp về tài chính, tiền tệ để hỗ trợ
doanh nghiệp phục hồi sản xuất kinh doanh.
1.9. Tiểu ban Truyền
thông chỉ đạo các cơ quan báo chí thông tin tuyên truyền các quan điểm chỉ đạo
của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị
số 16/CT-TTg ngày 20/9/2022 về nâng cao công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân; chủ
động thích ứng linh hoạt, góp phần phục hồi nhanh, phát triển bền vững.
1.10. Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tiếp tục tăng cường triển khai, đẩy
nhanh tiến độ tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 để hoàn thành mục tiêu theo chỉ
đạo của Thủ tướng Chính phủ; đề nghị bảo đảm thuốc, vật tư, trang thiết bị y tế,
nhân lực cho công tác phòng, chống dịch COVID-19.
Tiếp tục rà soát, đánh
giá, giải quyết kịp thời, dứt điểm đối với thuốc, vật tư, trang thiết bị y tế
đã mua cho phòng, chống dịch COVID-19 còn tồn đọng, chưa sử dụng hết.
2. Bộ Y tế kính đề xuất
Thủ tướng Chính phủ:
2.1. Chỉ đạo các bộ,
ngành, địa phương khẩn trương gửi báo cáo “Việc huy động, quản lý và sử dụng
các nguồn lực phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19; việc thực hiện chính
sách, pháp luật về y tế cơ sở, y tế dự phòng” về cơ quan đầu mối (Bộ Y tế, Bộ Tài chính) để tổng hợp.
2.2. Cho phép Bộ Y tế giãn
thời gian họp trực tuyến với các địa phương từ hàng tuần chuyển thành 3 tuần/lần.
Bộ Y tế (Cơ quan thường
trực Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng chống dịch COVID-19) kính báo cáo./.
|
BỘ TRƯỞNG Đào Hồng Lan |
TIẾN ĐỘ TIÊM MŨI 3 CHO NGƯỜI TỪ 18 TUỔI
TRỞ LÊN TẠI 63 TỈNH, THÀNH PHỐ
(theo thứ tự tỷ lệ từ cao xuống thấp)
Tỷ lệ tiêm mũi 3 cho người từ 18 tuổi trở
lên trung bình trên toàn quốc là 80,0%
STT |
Tỉnh/TP |
Dân số 18 tuổi trở lên |
Số tiêm mũi 3 (liều nhắc lại 1) |
Tỷ lệ mũi 3 |
a |
b |
c=b/a |
||
1 |
Nghệ An |
1.960.853 |
1.962.077 |
100,0% |
2 |
Sóc Trăng |
642.066 |
644.694 |
100,0% |
3 |
Bắc Giang |
1.280.197 |
1.255.711 |
98,1% |
4 |
Lào Cai |
410.520 |
398.811 |
97,1% |
5 |
Quảng Ninh |
993.365 |
962.033 |
96,8% |
6 |
Thanh Hoá |
2.204.426 |
2.133.432 |
96,8% |
7 |
Lâm Đồng |
723.258 |
690.544 |
95,5% |
8 |
Bến Tre |
949.922 |
906.478 |
95,4% |
9 |
Lai Châu |
225.151 |
213.680 |
94,9% |
10 |
Ninh Bình |
665.715 |
625.685 |
94,0% |
11 |
Yên Bái |
510.271 |
477.796 |
93,6% |
12 |
Phú Thọ |
742.487 |
695.038 |
93,6% |
13 |
Điện Biên |
276.645 |
257.369 |
93,0% |
14 |
Đắk Nông |
324.067 |
301.049 |
92,9% |
15 |
Lạng Sơn |
506.403 |
464.888 |
91,8% |
16 |
Hà Tĩnh |
738.074 |
675.027 |
91,5% |
17 |
Bạc Liêu |
450.319 |
410.233 |
91,1% |
18 |
Trà Vinh |
698.227 |
635.208 |
91,0% |
19 |
Kon Tum |
307.146 |
279.106 |
90,9% |
20 |
Đắc Lắc |
877.364 |
771.540 |
87,9% |
21 |
Bắc Cạn |
217.280 |
190.705 |
87,8% |
22 |
Thái Nguyên |
786.658 |
686.623 |
87,3% |
23 |
Bình Dương |
1.951.444 |
1.686.977 |
86,4% |
24 |
Khánh Hòa |
928.554 |
802.079 |
86,4% |
25 |
Hậu Giang |
499.478 |
425.020 |
85,1% |
26 |
Long An |
1.411.085 |
1.200.084 |
85,0% |
27 |
Hà Nội |
5.449.464 |
4.623.984 |
84,9% |
28 |
Thái Bình |
932.716 |
788.609 |
84,5% |
29 |
Nam Định |
1.159.000 |
966.653 |
83,4% |
30 |
Quảng Ngãi |
723.358 |
599.485 |
82,9% |
31 |
Sơn La |
809.532 |
670.438 |
82,8% |
32 |
Hải Dương |
1.344.063 |
1.098.457 |
81,7% |
33 |
Hà Giang |
490.008 |
399.143 |
81,5% |
34 |
Hà Nam |
542.603 |
439.137 |
80,9% |
35 |
Kiên Giang |
1.090.924 |
879.556 |
80,6% |
36 |
Vĩnh Phúc |
789.896 |
635.621 |
80,5% |
37 |
Tuyên Quang |
488.140 |
392.412 |
80,4% |
38 |
Hòa Bình |
553.424 |
442.244 |
79,9% |
39 |
Tiền Giang |
1.324.516 |
1.057.040 |
79,8% |
40 |
Bắc Ninh |
1.060.231 |
840.516 |
79,3% |
41 |
Đà Nẵng |
839.569 |
655.394 |
78,1% |
42 |
Ninh Thuận |
373.632 |
290.367 |
77,7% |
43 |
Cần Thơ |
863.325 |
646.275 |
74,9% |
44 |
Quảng Trị |
440.944 |
325.686 |
73,9% |
45 |
Cà Mau |
813.771 |
599.138 |
73,6% |
46 |
Bà Rịa – Vũng Tàu |
956.596 |
701.173 |
73,3% |
47 |
Vĩnh Long |
769.026 |
552.376 |
71,8% |
48 |
Gia Lai |
950.154 |
675.024 |
71,0% |
49 |
Hưng Yên |
826.028 |
576.071 |
69,7% |
50 |
Bình Thuận |
762.532 |
521.419 |
68,4% |
51 |
An Giang |
1.164.696 |
796.143 |
68,4% |
52 |
Bình Phước |
693.789 |
470.745 |
67,9% |
53 |
TP. Hồ Chí Minh |
6.794.824 |
4.570.928 |
67,3% |
54 |
Hải Phòng |
1.436.416 |
959.953 |
66,8% |
55 |
Tây Ninh |
954.662 |
624.558 |
65,4% |
56 |
Thừa Thiên Huế |
779.911 |
502 762 |
64,5% |
57 |
Cao Bằng |
368.973 |
234.367 |
63,5% |
58 |
Quảng Bình |
519.443 |
329.334 |
63,4% |
59 |
Quảng Nam |
1.086.469 |
682.647 |
62,8% |
60 |
Phú Yên |
589.694 |
367.084 |
62,2% |
61 |
Bình Định |
1.027.334 |
627.645 |
61,1% |
62 |
Đồng Tháp |
1.172.379 |
703.502 |
60,0% |
63 |
Đồng Nai |
2.306.491 |
1.240.446 |
53,8% |
TIẾN ĐỘ TIÊM MŨI 4 TẠI 63 TỈNH, THÀNH PHỐ
(theo thứ tự tỷ lệ từ cao xuống thấp)
Tỷ lệ tiêm mũi 4 cho nhóm đối tượng nguy cơ cao từ 18 tuổi trở lên
trung bình trên toàn quốc là 86,8%
STT |
Tỉnh/TP |
Đối tượng cần tiêm mũi 4 |
Số tiêm mũi 4 (liều nhắc lại 2) |
Tỷ lệ mũi 4 |
a |
b |
c=b/a |
||
1 |
Bắc Cạn |
45.548 |
58.278 |
100,0% |
2 |
Vĩnh Long |
270.062 |
341.730 |
100,0% |
3 |
Lạng Sơn |
172.583 |
213.151 |
100,0% |
4 |
Trà Vinh |
210.660 |
257.336 |
100,0% |
5 |
Cà Mau |
203.622 |
240.560 |
100,0% |
6 |
Bà Rịa – Vũng Tàu |
138.856 |
163.604 |
100,0% |
7 |
Thanh Hoá |
563.172 |
644.041 |
100,0% |
8 |
Ninh Bình |
200.000 |
217.701 |
100,0% |
9 |
Hà Nam |
100.690 |
109.023 |
100,0% |
10 |
Lào Cai |
210.220 |
225.755 |
100,0% |
11 |
Nam Định |
225.598 |
234 619 |
100,0% |
12 |
Hải Dương |
223.142 |
230.194 |
100,0% |
13 |
Hòa Bình |
146.384 |
150.063 |
100,0% |
14 |
Long An |
703.021 |
716.241 |
100,0% |
15 |
Quảng Ngãi |
191.587 |
194.791 |
100,0% |
16 |
Bình Thuận |
109 562 |
110.102 |
100,0% |
17 |
Bắc Giang |
754.472 |
756.678 |
100,0% |
18 |
Yên Bái |
156.043 |
156.482 |
100,0% |
19 |
Tuyên Quang |
170.600 |
220.507 |
100,0% |
20 |
Điện Biên |
61.788 |
61.775 |
100,0% |
21 |
Hưng Yên |
86.107 |
85.858 |
99,7% |
22 |
Sơn La |
310.052 |
308.479 |
99,5% |
23 |
Hà Giang |
112.509 |
111.811 |
99,4% |
24 |
Gia Lai |
141.161 |
139.608 |
98,9% |
25 |
Quảng Ninh |
579.782 |
571.151 |
98,5% |
26 |
Kon Tum |
61.232 |
60.236 |
98,4% |
27 |
Hà Tĩnh |
160.625 |
157.009 |
97,7% |
28 |
Bến Tre |
327.286 |
319.807 |
97,7% |
29 |
Sóc Trăng |
269.578 |
259.706 |
96,3% |
30 |
Lai Châu |
59.194 |
56.967 |
96,2% |
31 |
Quảng Nam |
265.403 |
255.200 |
96,2% |
32 |
Đồng Tháp |
325.400 |
312.770 |
96,1% |
33 |
Nghệ An |
370.042 |
355.349 |
96,0% |
34 |
Hải Phòng |
240.000 |
229.857 |
95,8% |
35 |
Cao Bằng |
83.074 |
79.554 |
95,8% |
36 |
Lâm Đồng |
258.947 |
246.578 |
95,2% |
37 |
Phú Thọ |
209.179 |
195.653 |
93,5% |
38 |
Đắk Nông |
65.068 |
59.703 |
91,8% |
39 |
Kiên Giang |
348.631 |
319.869 |
91,8% |
40 |
Tiền Giang |
481.191 |
439.548 |
91,3% |
41 |
Thái Nguyên |
255.068 |
232.397 |
91,1% |
42 |
Thừa Thiên Huế |
148.000 |
133.611 |
90,3% |
43 |
Hà Nội |
1.586.330 |
1.428.820 |
90,1% |
44 |
Quảng Bình |
93.317 |
83.897 |
89,9% |
45 |
Khánh Hòa |
202.769 |
181.695 |
89,6% |
46 |
Bình Phước |
191.571 |
170.936 |
89,2% |
47 |
Vĩnh Phúc |
234.184 |
207.760 |
88,7% |
48 |
Hậu Giang |
213.104 |
188.919 |
88,7% |
49 |
An Giang |
345.247 |
303.937 |
88,0% |
50 |
Thái Bình |
222.000 |
192.225 |
86,6% |
51 |
Quảng Trị |
90.439 |
77.943 |
86,2% |
52 |
Bắc Ninh |
412.019 |
354.595 |
86,1% |
53 |
Cần Thơ |
295.186 |
244.533 |
82,8% |
54 |
Bạc Liêu |
230.511 |
185.105 |
80,3% |
55 |
Phú Yên |
111.289 |
87.959 |
79,0% |
56 |
Bình Định |
235.586 |
180.265 |
76,5% |
57 |
Đắc Lắc |
326.022 |
243.156 |
74,6% |
58 |
Ninh Thuận |
109.167 |
76.975 |
70,5% |
59 |
Đà Nẵng |
288.450 |
191.794 |
66,5% |
60 |
Đồng Nai |
698.063 |
448.722 |
64,3% |
61 |
Tây Ninh |
325.680 |
200.498 |
61,6% |
62 |
TP. Hồ Chí Minh |
2.882.000 |
1.558.194 |
54,1% |
63 |
Bình Dương |
757.987 |
398.153 |
52,5% |
TIẾN ĐỘ TIÊM MŨI 3 CHO TRẺ TỪ 12 ĐẾN DƯỚI
18 TUỔI TẠI 63 TỈNH, THÀNH PHỐ
(theo thứ tự tỷ lệ từ cao xuống thấp)
Tỷ lệ tiêm mũi 3 cho trẻ từ 12 đến dưới 18 tuổi trung bình trên toàn quốc
là 68,5%
STT |
Địa phương |
Dân số từ 12 đến dưới 18 tuổi |
Số tiêm mũi 3 |
Tỷ lệ mũi 3 |
a |
b |
c=b/a |
||
1 |
Sóc Trăng |
88.266 |
91.326 |
100,0% |
2 |
Bắc Giang |
150,049 |
149.020 |
99,3% |
3 |
Bến Tre |
80.446 |
76.329 |
94,9% |
4 |
Lâm Đồng |
115.044 |
108.283 |
94,1% |
5 |
Quảng Ninh |
114.266 |
106.481 |
93,2% |
6 |
Lai Châu |
44.039 |
40.680 |
92,4% |
7 |
Kon Tum |
53.407 |
49.085 |
91,9% |
8 |
Điện Biên |
54.958 |
50.324 |
91,6% |
9 |
Cà Mau |
112.247 |
101.620 |
90,5% |
10 |
Thanh Hoá |
285.497 |
254.135 |
89,0% |
11 |
Đắk Nông |
68.824 |
61.159 |
88,9% |
12 |
Bắc Ninh |
113.762 |
99.822 |
87,7% |
13 |
Nghệ An |
254.429 |
223.047 |
87,7% |
14 |
Hậu Giang |
66.034 |
57.671 |
87,3% |
15 |
Đắc Lắc |
145.139 |
126.058 |
86,9% |
16 |
Thái Nguyên |
114.272 |
98.592 |
86,3% |
17 |
Tiền Giang |
146.516 |
123.905 |
84,6% |
18 |
Phú Thọ |
117.378 |
97.607 |
83,2% |
19 |
Lào Cai |
79.914 |
66.283 |
82,9% |
20 |
Yên Bái |
79.169 |
64.954 |
82,0% |
21 |
Bạc Liêu |
82.941 |
66.453 |
80,1% |
22 |
Hà Tĩnh |
93.894 |
75.097 |
80,0% |
23 |
Ninh Bình |
81.762 |
65.369 |
80,0% |
24 |
Vĩnh Phúc |
113.795 |
89.488 |
78,6% |
25 |
Lạng Sơn |
71.764 |
55.532 |
77,4% |
26 |
Trà Vinh |
96.275 |
73.963 |
76,8% |
27 |
Tuyên Quang |
77.337 |
57.941 |
74,9% |
28 |
Vĩnh Long |
91.692 |
68.549 |
74,8% |
29 |
Hải Dương |
157.641 |
117.356 |
74,4% |
30 |
Sơn La |
149.979 |
110.516 |
73,7% |
31 |
Hà Giang |
89.928 |
66.065 |
73,5% |
32 |
Nam Định |
159.266 |
116.745 |
73,3% |
33 |
Cần Thơ |
105.633 |
76.981 |
72,9% |
34 |
Bắc Cạn |
27.268 |
19.791 |
72,6% |
35 |
Long An |
167.662 |
120.453 |
71,8% |
36 |
Bình Phước |
106.452 |
75.797 |
71,2% |
37 |
Tây Ninh |
103.358 |
72.141 |
69,8% |
38 |
An Giang |
198.826 |
136.988 |
68,9% |
39 |
Kiên Giang |
149.245 |
101.792 |
68,2% |
40 |
Hòa Bình |
77.852 |
53.027 |
68,1% |
41 |
Hải Phòng |
167.478 |
112.443 |
67,1% |
42 |
Thái Bình |
150.000 |
100.205 |
66,8% |
43 |
Hà Nam |
72.258 |
48.175 |
66,7% |
44 |
Ninh Thuận |
52.588 |
34.297 |
65,2% |
45 |
Bình Định |
131.815 |
85.283 |
64,7% |
46 |
Quảng Nam |
133.495 |
86.335 |
64,7% |
47 |
Gia Lai |
166.462 |
105.512 |
63,4% |
48 |
Bình Dương |
164.352 |
104.088 |
63,3% |
49 |
Khánh Hòa |
114.838 |
70.500 |
61,4% |
50 |
Thừa Thiên Huế |
103.142 |
62.435 |
60,5% |
51 |
Hà Nội |
676.050 |
406.851 |
60,2% |
52 |
Hưng Yên |
112.803 |
64.726 |
57,4% |
53 |
Bà Rịa – Vũng Tàu |
112.724 |
62.594 |
55,5% |
54 |
Cao Bằng |
46.117 |
25.570 |
55,4% |
55 |
Quảng Bình |
76.458 |
41.013 |
53,6% |
56 |
Đồng Tháp |
159.614 |
82.965 |
52,0% |
57 |
Quảng Trị |
62.253 |
31.129 |
50,0% |
58 |
Quảng Ngãi |
112.715 |
54.769 |
48,6% |
59 |
Phú Yên |
85.684 |
41.473 |
48,4% |
60 |
Bình Thuận |
128.964 |
56.847 |
44,1% |
61 |
Đà Nẵng |
98.466 |
42.998 |
43,7% |
62 |
Đồng Nai |
285.460 |
122.611 |
43,0% |
63 |
TP. Hồ Chí Minh |
736.320 |
267.880 |
36,4% |
TIẾN ĐỘ TIÊM LIỀU CƠ BẢN CHO TRẺ TỪ 5 ĐẾN
DƯỚI 12 TUỔI TẠI 63 TỈNH, THÀNH PHỐ
(theo thứ tự tỷ lệ từ cao xuống thấp)
Tỷ lệ tiêm mũi 1, mũi 2 cho trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi trung bình trên
toàn quốc lần lượt là 92,3% và 72,0%,
STT |
Địa phương |
Số trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi |
Số tiêm mũi 1 |
Số tiêm mũi 2 |
Tổng số tiêm |
Tỷ lệ mũi 1 |
Tỷ lệ mũi 2 |
a |
b |
c |
d |
e=b/a |
f=c/a |
||
1 |
Cà Mau |
126.774 |
134.044 |
129.321 |
263.365 |
100,0% |
100,0% |
2 |
Bắc Giang |
251.156 |
254.162 |
253.816 |
507.978 |
100,0% |
100,0% |
3 |
Sóc Trăng |
139.756 |
151.279 |
141.105 |
292.384 |
100,0% |
100,0% |
4 |
Cần Thơ |
109.669 |
120.708 |
107.103 |
227.811 |
100,0% |
97,7% |
5 |
Lâm Đồng |
165.212 |
170.150 |
156.301 |
326.451 |
100,0% |
94,6% |
6 |
Bắc Ninh |
170.945 |
172.772 |
160.615 |
333.387 |
100,0% |
94,0% |
7 |
Tiền Giang |
161.919 |
165.381 |
151.952 |
317.333 |
100,0% |
93,8% |
8 |
Ninh Thuận |
59.793 |
66.769 |
55.282 |
122.051 |
100,0% |
92,5% |
9 |
Hậu Giang |
87.131 |
91.140 |
79.893 |
171.033 |
100,0% |
91,7% |
10 |
Bạc Liêu |
90.511 |
93.554 |
81.775 |
175.329 |
100,0% |
90,3% |
11 |
Sơn La |
184.633 |
187.507 |
166.007 |
353.514 |
100,0% |
89,9% |
12 |
Vĩnh Long |
106.867 |
108.369 |
95.738 |
204.107 |
100,0% |
89,6% |
13 |
Điện Biên |
102.667 |
103.225 |
91.888 |
195.113 |
100,0% |
89,5% |
14 |
Long An |
164.322 |
167.305 |
146.949 |
314.254 |
100,0% |
89,4% |
15 |
Kon Tum |
86.127 |
88.614 |
76.812 |
165.426 |
100,0% |
89,2% |
16 |
Thanh Hoá |
469.354 |
462.450 |
417.907 |
880.357 |
98,5% |
89,0% |
17 |
Lai Châu |
78.640 |
76.873 |
69.923 |
146.796 |
97,8% |
88,9% |
18 |
Bến Tre |
128.154 |
126.025 |
112.788 |
238.813 |
98,3% |
88,0% |
19 |
Lào Cai |
114.364 |
115.477 |
100.343 |
215.820 |
100,0% |
87,7% |
20 |
Ninh Bình |
123.949 |
125.775 |
108.408 |
234.183 |
100,0% |
87,5% |
21 |
Hoà Bình |
112.214 |
113.346 |
98.061 |
211.407 |
100,0% |
87,4% |
22 |
Lạng Sơn |
102.134 |
101.596 |
88.772 |
190.368 |
99,5% |
86,9% |
23 |
Tuyên Quang |
107.766 |
114.881 |
93.603 |
208.484 |
100,0% |
86,9% |
24 |
Quảng Ninh |
178.722 |
180.899 |
154.824 |
335.723 |
100,0% |
86,6% |
25 |
Hà Giang |
135.897 |
134.487 |
115.262 |
249.749 |
99,0% |
84,8% |
26 |
Đồng Tháp |
178.550 |
164.463 |
151.425 |
315.888 |
92,1% |
84,8% |
27 |
Kiên Giang |
206.191 |
206.261 |
170.838 |
377.099 |
100,0% |
82,9% |
28 |
Hà Nam |
99.307 |
97.568 |
81.016 |
178.584 |
98,2% |
81,6% |
29 |
Thái Nguyên |
160.179 |
155.040 |
130.338 |
285.378 |
96,8% |
81,4% |
30 |
Yên Bái |
119.784 |
118.575 |
95.758 |
214.333 |
99,0% |
79,9% |
31 |
Nam Định |
226.097 |
208.889 |
175.228 |
384.117 |
92,4% |
77,5% |
32 |
Cao Bằng |
67.191 |
65.943 |
52.001 |
117.944 |
98,1% |
77,4% |
33 |
An Giang |
222.440 |
205.957 |
171.729 |
377.686 |
92,6% |
772% |
34 |
Hà Tĩnh |
131.054 |
132.683 |
98.400 |
231.083 |
100,0% |
75,1% |
35 |
Bắc Cạn |
39.542 |
36.903 |
29.507 |
66.410 |
93,3% |
74,6% |
36 |
Trà Vinh |
120.411 |
106.264 |
89.408 |
195.672 |
88,3% |
74,3% |
37 |
Nghệ An |
370.795 |
361.611 |
272.712 |
634.323 |
97,5% |
73,5% |
38 |
Hải Phòng |
227.156 |
278.148 |
163.798 |
441.946 |
100,0% |
72,1% |
39 |
Vĩnh Phúc |
157.694 |
147.829 |
111.316 |
259.145 |
93,7% |
70,6% |
40 |
Đắk Nông |
94.245 |
92.100 |
66.444 |
158.544 |
97,7% |
70,5% |
41 |
Phú Thọ |
182.386 |
164.284 |
127.664 |
291.948 |
90,1% |
70,0% |
42 |
Hải Dương |
237.810 |
210.206 |
165.199 |
375.405 |
88,4% |
69,5% |
43 |
Bình Phước |
128.263 |
121.556 |
88.894 |
210.450 |
94,8% |
69,3% |
44 |
Hưng Yên |
135.162 |
133.648 |
91.960 |
225.608 |
98,9% |
68,0% |
45 |
Thái Bình |
200.000 |
178.543 |
133.683 |
312.226 |
89,3% |
66,8% |
46 |
Bình Định |
161.429 |
147.914 |
107.242 |
255.156 |
91,6% |
66,4% |
47 |
Khánh Hòa |
127.462 |
121.082 |
81.479 |
202.561 |
95,0% |
63,9% |
48 |
Tây Ninh |
113.724 |
107.482 |
71.080 |
178.562 |
94,5% |
62,5% |
49 |
Gia Lai |
212.499 |
200.994 |
132.801 |
333.795 |
94,6% |
62,5% |
50 |
Bình Dương |
256.697 |
228.311 |
160.098 |
388.409 |
88,9% |
62,4% |
51 |
Đắc Lắc |
220.249 |
206.128 |
135.802 |
341.930 |
93,6% |
61,7% |
52 |
Phú Yên |
99.811 |
85.507 |
60.962 |
146.469 |
85,7% |
61,1% |
53 |
Thừa Thiên Huế |
131.214 |
108.896 |
78.679 |
187.575 |
83 0% |
60,0% |
54 |
Quảng Ngãi |
131.000 |
111.153 |
77.608 |
188.761 |
84,8% |
59,2% |
55 |
Bình Thuận |
126.860 |
110.088 |
73.886 |
183.974 |
86,8% |
58,2% |
56 |
Quảng Trị |
79.762 |
62.850 |
43.727 |
106.577 |
78,8% |
54,8% |
57 |
Hà Nội |
868.092 |
669.068 |
475.246 |
1.144.314 |
77,1% |
54,7% |
58 |
Đồng Nai |
320.690 |
273.006 |
174.557 |
447.563 |
85,1% |
54,4% |
59 |
Bà Rịa – Vũng Tàu |
110.762 |
100.698 |
58.961 |
159.659 |
90,9% |
53,2% |
60 |
Quảng Bình |
106 889 |
90.725 |
55.966 |
146.691 |
84,9% |
52,4% |
61 |
Quảng Nam |
161.254 |
142.261 |
73.415 |
215.676 |
88,2% |
45,5% |
62 |
TP. Hồ Chí Minh |
830.160 |
533.008 |
326.626 |
859.634 |
64,2% |
39,3% |
63 |
Đà Nẵng |
128.325 |
87.608 |
46.132 |
133.740 |
68,3% |
35,9% |
TỔNG HỢP TÌNH HÌNH CẬP NHẬT DỮ LIỆU TIÊM
CHỦNG COVID-19 CỦA 63 TỈNH, THÀNH PHỐ
(Tính đến ngày 13/12/2022)
STT |
Địa phương |
Số mũi tiêm đã nhập vào hệ thống |
Số mũi thực tiêm |
Tỉ lệ mũi tiêm đã nhập vào hệ thống (%) |
a |
b |
c=a/b |
||
1 |
Hà Nội |
21.319.027 |
19.981.492 |
106,7 |
2 |
Quảng Trị |
1.602.571 |
1.592.085 |
100,7 |
3 |
Lạng Sơn |
1.089.539 |
2.091.268 |
99,9 |
4 |
Lâm Đồng |
4.148.785 |
4.153.644 |
99,9 |
5 |
Ninh Thuận |
1.548.871 |
1.551.154 |
99,9 |
6 |
Lào Cai |
2.273.078 |
2.286.738 |
99,4 |
7 |
Sóc Trăng |
3.661.606 |
3.687.828 |
99,3 |
8 |
TP. Hồ Chí Minh |
23.367.683 |
23.556.683 |
99,2 |
9 |
Cao Bằng |
1.304.841 |
1.317.723 |
99,0 |
10 |
Kon Tum |
1.407.403 |
1.424.963 |
98,8 |
11 |
Gia Lai |
3.785.676 |
3.833.299 |
98,8 |
12 |
Đồng Nai |
8.137.272 |
8.247.199 |
98,7 |
13 |
Bến Tre |
3.853.890 |
3.909.888 |
98,6 |
14 |
Bắc Ninh |
4.404.298 |
4.472.210 |
98,5 |
15 |
Sơn La |
3.148.839 |
3.209.488 |
98,1 |
16 |
Lai Châu |
1.163.395 |
1.186.413 |
98,1 |
17 |
Đà Nẵng |
2.990.079 |
3.059.845 |
97,7 |
18 |
Kiên Giang |
4.407.084 |
4.513.167 |
97,7 |
19 |
Đắk Nông |
1.703.236 |
1.744.450 |
97,6 |
20 |
Quảng Ninh |
4.153.681 |
4.273.604 |
97,2 |
21 |
Bắc Giang |
5.543.525 |
5.708.792 |
97,1 |
22 |
Bình Định |
3.821.798 |
3.943.458 |
96,9 |
23 |
Yên Bái |
2.308.720 |
2.385.905 |
96,8 |
24 |
Thái Bình |
4.320.236 |
4.466.572 |
96,7 |
25 |
Bắc Kạn |
799.780 |
827.401 |
96,7 |
26 |
Bình Dương |
7.349.554 |
7.617.523 |
96,5 |
27 |
An Giang |
5.113.988 |
5.301.832 |
96,5 |
28 |
Tiền Giang |
4.918.647 |
5.119.530 |
96,1 |
29 |
Hưng Yên |
3.020.348 |
3.146.202 |
96,0 |
30 |
Hậu Giang |
2.108.257 |
2.197.781 |
95,9 |
31 |
Bà Rịa – Vũng Tàu |
3.102.614 |
3.235.154 |
95,9 |
32 |
Nam Định |
4.189.681 |
4.381.814 |
95,6 |
33 |
Hà Nam |
2.268.650 |
2.374.467 |
95,5 |
34 |
Long An |
5.400.294 |
5.683.066 |
95,0 |
35 |
Hà Giang |
2.091.572 |
2.201.685 |
95,0 |
36 |
Điện Biên |
1.484.374 |
1.568.096 |
94,7 |
37 |
Đồng Tháp |
4.269.564 |
4.523.507 |
94,4 |
38 |
Hải Dương |
4.621.356 |
4.900.096 |
94,3 |
39 |
Thừa Thiên Huế |
2.776.923 |
2.945.748 |
94,3 |
40 |
Thái Nguyên |
3.355.013 |
3.560.577 |
94,2 |
41 |
Hòa Bình |
2.214.492 |
2.351.841 |
94,2 |
42 |
Quảng Ngãi |
2.888.125 |
3.075.410 |
93,9 |
43 |
Hà Tĩnh |
2.872.772 |
3.087.488 |
93,1 |
44 |
Vĩnh Phúc |
3.019.992 |
3.258.107 |
92,7 |
45 |
Cần Thơ |
3.306.784 |
3.573.922 |
92,5 |
46 |
Bạc Liêu |
2.155.768 |
2.333.426 |
92,4 |
47 |
Khánh Hòa |
3.239.190 |
3.512.073 |
92,2 |
48 |
Phú Yên |
1.962.133 |
2.129.882 |
92,1 |
49 |
Bình Phước |
2.641.589 |
2.876.140 |
91,8 |
50 |
Trà Vinh |
2.554.181 |
2.781.517 |
91,8 |
51 |
Vĩnh Long |
2.927.619 |
3.207.693 |
91,3 |
52 |
Phú Thọ |
3.480.738 |
3.860.647 |
90,2 |
53 |
Tây Ninh |
2.857.988 |
3.196.893 |
89,4 |
54 |
Quảng Nam |
3.643.976 |
4.092.117 |
89,1 |
55 |
Tuyên Quang |
1.877.143 |
2.114.220 |
88,8 |
56 |
Ninh Bình |
2.544.759 |
2.873.257 |
88,6 |
57 |
Quảng Bình |
1.778.583 |
2.018.204 |
88,1 |
58 |
Hải Phòng |
5.289.710 |
6.037.762 |
87,6 |
59 |
Bình Thuận |
2.742.008 |
3.133.686 |
87,5 |
60 |
Thanh Hóa |
8.345.543 |
9.574.810 |
87,2 |
61 |
Đắk Lắk |
4.040.552 |
4 721.472 |
85,6 |
62 |
Nghệ An |
7.041.523 |
8.332.671 |
84,5 |
63 |
Cà Mau |
2.938.515 |
3.511.416 |
83,7 |
DANH SÁCH CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ CÓ TỶ LỆ
TIÊM VẮC XIN THẤP NHƯNG VẪN ĐỀ XUẤT KHÔNG NHẬN HOẶC ĐIỀU CHUYỂN VẮC XIN TIÊM
CHO NGƯỜI TỪ 12 TUỔI TRỞ LÊN
(Báo cáo của Viện VSDT Trung ương tại Công văn số 2654/VSDTTU-TCQG ngày
22/11/2022)
TT |
Tỉnh |
Tỷ lệ mũi 3 / dân số từ 18 tuổi trở lên |
Tỷ lệ tiêm mũi 4/ đối tượng cần tiêm mũi 4 |
Tỷ lệ mũi 3 /dân số từ 12 đến dưới 18 tuổi |
1 |
Hòa Bình |
79,4% |
100,0% |
67,2% |
2 |
Quảng Trị |
73,7% |
83,5% |
49,8% |
3 |
Tp. Đà Nẵng |
78,0% |
64,6% |
39,2% |
4 |
Quảng Nam |
62,7% |
93,3% |
63,1% |
5 |
Phú Yên |
62,2% |
78,6% |
47,9% |
6 |
Ninh Thuận |
77,7% |
69,8% |
63,6% |
7 |
TP. HCM |
67,2% |
53,8% |
36,3% |
8 |
Đồng Nai |
53,8% |
64,2% |
42,7% |
9 |
Tây Ninh |
65,4% |
61,6% |
69,7% |
10 |
Cần Thơ |
74,7% |
82,7% |
72,6% |
11 |
An Giang |
68,2% |
87,3% |
68,6% |
12 |
Vĩnh Long |
71,8% |
100,0% |
73,7% |
13 |
Đồng Tháp |
60,0% |
96,1% |
52,0% |
[1]
https://www.who.int/publications/m/item/weekly-epidemiological-update-on-covid-19—14-december-2022
https://www.france24.com/en/live-news/20221214-who-eyes-end-to-covid-emergency-in-2023
[2] Ngày 18/11/2022, Bộ Y tế và Bộ
giáo dục và Đào tạo đã ký ban hành Kế hoạch số 1557/KH-BYT-BGDĐT về phối hợp
tăng cường tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ em mầm non, học sinh tại các cơ
sở giáo dục.
– Ngày 23/11/2022, Bộ Y tế và Bộ Giáo
dục và Đào tạo đã tổ chức họp trực tuyến với 63 tỉnh, thành phố về tăng cường
công tác phòng, chống dịch và công tác tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19, trong
đó bao gồm nội dung phối hợp tăng cường tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ em,
học sinh.
[3] Quyết định số 2447/QĐ-BYT ngày
06/9/2022 của Bộ Y tế hướng dẫn sử dụng khẩu trang nơi công cộng. Thông tư số
05/2022/TT-BYT ngày 01/8/2022 quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định
số 98/2021/NĐ-CP ngày 08/11/2021 của Chính phủ về quản lý trang thiết bị y tế;
Thông tư số 06/2022/TT-BYT ngày 01/8/2022 quy định danh mục và cấp số lưu hành
trang thiết bị y tế phục vụ phòng, chống dịch COVID-19 trong trường hợp cấp
bách.
[4] Thông tư 14/2022/TT-BYT ngày
06/12/2022 trong đó bãi bỏ khoản 3
Điều 8 của Thông tư số 14/2020/TT-BYT để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các cơ
sở y tế trong việc mua sắm, đấu thầu trang thiết bị y tế.
[5] Vắc xin AstraZeneca:
65.481.516 liều, Pfizer: 100.259.280 liều, Moderna: 14.076.880 liều, Sinopharm: 52.261.200 liều, Abdala: 5.150.000 liều,
Sputnik/Sputnik Light: 1.608.998
liều.
[6] Vắc xin Moderna: 9.787.200 liều; Vắc xin Pfizer: 10.749.700 liều.
[7] Tờ trình số 479/TTr-CP ngày
13/12/2022. Hồ sơ đã được Ủy ban xã hội và Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét,
đang trong quá trình hoàn thiện lại hồ sơ để trình Quốc hội họp trong kỳ họp
chuyên đề vào tháng 01/2023.
[8] Công văn số 7080/VPCP-KGVX
ngày 20/10/2022 của Văn phòng
Chính phủ.
[9] Quỹ vắc xin phòng COVID-19 đến hết ngày 15/12/2022: Tổng số huy động
10.571,9 tỷ đồng (bao gồm lãi tiền gửi ngân hàng 84,8 tỷ đồng). Chi từ Quỹ
7.672,2 tỷ đồng. Trong đó: chi mua và sử dụng vắc xin 7.667,6 tỷ đồng; chi hỗ
trợ nghiên cứu, thử nghiệm vắc xin 4,6 tỷ đồng. Số dư Quỹ: 2.885,03 tỷ đồng.