THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ ——-
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc —————
|
Số: 153/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 27 tháng 02 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT QUY HOẠCH TỈNH THANH HÓA THỜI KỲ 2021 – 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày
15 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của
Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả
thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 – 2030;
Căn cứ
Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ về triển khai thi
hành Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị quyết số 119/NQ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2021 của Chính
phủ về các nhiệm vụ và giải pháp để nâng cao chất lượng và đẩy nhanh tiến độ lập các quy hoạch thời kỳ 2021 – 2030;
Căn cứ Quyết định số 1629/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Theo đề nghị của Ủy ban nhân dân
tỉnh Thanh Hóa tại Tờ trình số 03/TTr-UBND ngày 07
tháng 02 năm 2023 về việc phê duyệt Quy hoạch tỉnh
Thanh Hóa thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm
2045; Báo cáo thẩm định
số 3796/BC-HĐTĐ ngày 09 tháng 6 năm 2022 và kết quả
rà soát hồ sơ Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa tại văn bản số
7238/CV-HĐTĐ ngày 11 tháng
10 năm 2022 của Hội đồng thẩm định Quy hoạch tỉnh thời kì 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050; ý
kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số
421/BKHĐT-QLQH ngày 14
tháng 01 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021 – 2030,
tầm nhìn đến năm 2045 với những nội dung chủ yếu sau:
I. PHẠM VI, RANH GIỚI QUY HOẠCH
Phạm vi ranh giới Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa bao gồm toàn bộ phần lãnh thổ đất liền tỉnh Thanh Hóa và không gian biển được xác định theo
Luật Biển Việt Nam năm 2012, Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên,
môi trường biển và hải đảo.
II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
VÀ CÁC ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN CỦA TỈNH
1. Quan điểm
phát triển
a) Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ
2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2045 phải phù hợp với các chủ trương, đường lối
phát triển của Đảng và Nhà nước; thống nhất, đồng bộ với mục tiêu, định hướng
chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của cả nước, chiến lược quốc gia về tăng
trưởng xanh và bền vững; bảo đảm dân chủ, sự tuân thủ,
tính liên tục, kế thừa, ổn định, phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch ngành quốc gia, quy
hoạch vùng.
b) Phát huy vị
trí chiến lược đặc biệt quan trọng và tiềm năng khác biệt,
lợi thế cạnh tranh của tỉnh để phát triển kinh tế – xã hội nhanh và bền vững,
phát triển hài hòa, cân đối giữa các vùng, miền, nhất là
vùng đồng bằng và ven biển với vùng
miền núi, giữa thành thị với nông thôn; giải quyết tốt mối quan hệ giữa phát triển nhanh với phát triển bền vững, giữa phát triển hợp lý theo chiều rộng với phát triển theo
chiều sâu, trong đó phát triển theo chiều sâu là chủ đạo; đưa Thanh Hóa trở thành
một cực tăng trưởng mới, cùng với Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh tạo thành tứ giác phát triển ở phía Bắc của Tổ quốc.
c) Tự lực, tự
cường, đổi mới sáng tạo, thu hút nhân tài, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
và năng lực hội nhập kinh tế quốc tế; thực hiện chuyển đổi số, lấy chính quyền số làm động lực để phát triển kinh tế số, xã hội số, tạo đột phá trong cải cách hành chính và cải thiện
môi trường đầu tư kinh doanh. Bố trí không gian phát triển
các ngành, lĩnh vực bảo đảm hài hòa, sử dụng hợp lý các nguồn lực cho phát
triển, chú trọng đến phát triển kinh
tế tuần hoàn, kinh tế xanh, phù hợp với khả năng đáp ứng về kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội để
nâng cao chất lượng tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
d) Phát triển kinh tế gắn với thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội, giảm
nghèo và nâng cao chất lượng đời sống văn hóa, tinh thần và vật chất cho Nhân
dân; bảo đảm sự hài hòa về lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường trong suốt quá trình phát triển. Bảo vệ môi
trường, cân bằng sinh thái, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả các nguồn tài
nguyên và thích ứng với biến đổi khí
hậu; gắn quá trình đô thị hóa với xây
dựng nông thôn mới văn minh, hiện đại, hài hòa với thiên
nhiên.
đ) Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế – xã hội với đảm bảo vững chắc quốc phòng và an ninh; trong đó đảm bảo vững chắc quốc phòng, an ninh là nhiệm vụ chiến lược, trọng yếu,
phát triển kinh tế là trọng tâm. Chủ động
nắm chắc tình hình, không để bị động
bất ngờ trong mọi tình huống, đặc biệt chú trọng ở các địa
bàn chiến lược, khu vực biên giới, hải đảo. Mở rộng các quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập quốc tế để tạo môi trường thuận lợi cho hợp tác phát triển kinh tế – xã hội.
2. Mục tiêu phát triển đến năm 2030
a) Mục tiêu tổng quát
Phấn đấu đưa
Thanh Hóa trở thành một trong những
trung tâm lớn của khu vực và cả nước về công nghiệp nặng,
công nghiệp năng lượng, chế biến, chế
tạo; nông nghiệp quy mô lớn, giá trị gia tăng cao; dịch vụ
logistics, du lịch, giáo dục và đào tạo, y tế chuyên sâu, văn hóa và thể
thao. Đến năm 2025, Thanh Hóa trong nhóm các
tỉnh dẫn đầu cả nước – một cực tăng trưởng mới. có nền
kinh tế phát triển nhanh và bền vững, cùng với Hà Nội, Hải
Phòng và Quảng Ninh tạo thành tứ giác phát triển ở phía Bắc của Tổ quốc; đến năm 2030 trở thành tỉnh công nghiệp hiện đại, người dân có mức sống cao hơn bình quân cả nước; quốc phòng, an ninh đảm bảo vững chắc;
giữ vững ổn định trật tự an toàn xã hội.
b) Mục tiêu cụ thể
– Về kinh tế: Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) giai đoạn
2021 – 2030 đạt 10,1% trở lên. Cơ cấu các ngành kinh tế
trong GRDP: Đến năm 2030: Nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 5,1%; công nghiệp – xây dựng chiếm 57%;
dịch vụ chiếm 33,3%; thuế sản phẩm chiếm 4,6%.
+ GRDP bình quân
đầu người đến năm 2025 đạt khoảng 4.200 USD trở lên; năm
2030 đạt 7.850 USD trở lên.
+ Tổng huy động vốn đầu tư toàn xã
hội giai đoạn 2021 – 2025 đạt 750.000 tỷ đồng trở lên; giai đoạn 2026 – 2030 đạt 900.000 tỷ đồng trở lên.
+ Sản lượng lương
thực bình quân hằng năm ổn định ở mức 1,5 triệu tấn.
+ Giá trị xuất khẩu đến năm 2025 đạt
8 tỷ USD và đạt 15 tỷ USD năm 2030.
+ Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2030 đạt
50% trở lên.
+ Đến năm 2025,
tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt 88%; đến năm 2030, tỷ
lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt 100%.
+ Năng suất lao động tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2021 – 2025 đạt
trên 9,6%; giai đoạn 2026 – 2030 đạt trên 8,1%/năm.
+ Đóng góp của năng suất các nhân tố
tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn
(GRDP) giai đoạn 2021 – 2025 đạt 40%; giai đoạn 2026 – 2030 đạt 45%.
– Về xã hội:
+ Tốc độ tăng dân số bình quân hằng
năm duy trì ở mức 0,5 – 0,75%.
+ Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong
tổng lao động xã hội năm 2025 chiếm dưới 30%; năm 2030 chiếm dưới
20%.
+ Số bác sỹ/1 vạn
dân năm 2025 đạt 13 bác sỹ; năm 2030 đạt 15 bác sỹ. Tỷ lệ dân số tham gia bảo
hiểm y tế năm 2025 đạt trên 92%; năm
2030 đạt trên 95%.
+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2025
đạt 75%; năm 2030 đạt 80%.
+ Tỷ lệ hộ nghèo
giảm bình quân hàng năm từ 1,5% trở lên.
– Về môi trường:
+ Tỷ lệ che phủ
rừng năm 2025 đạt 54%, năm 2030 đạt 54,5%.
+ Tỷ lệ dân số nông thôn được dùng
nước hợp vệ sinh năm 2025 đạt 98,5%; năm 2030 đạt 99,5%.
+ Phấn đấu tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý đạt
tiêu chuẩn đến năm 2030 tại khu vực nông thôn đạt 90%, khu vực thành thị đạt
98%.
– Về quốc phòng an ninh: Tỷ lệ xã,
phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn về an ninh xã hội hằng năm đạt 70% trở lên. Bảo đảm quốc phòng an ninh, giữ vững chủ quyền biên giới, ổn định chính trị và trật tự xã hội.
3. Các đột phá phát
triển
a) Hoàn thiện đồng bộ thể chế phát
triển kinh tế – xã hội, trọng tâm là cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư
kinh doanh, tạo lập môi trường thuận lợi, minh bạch và công bằng cho phát triển; xây dựng các cơ chế, chính sách
khuyến khích thu hút đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật; xây dựng đội ngũ
cán bộ công chức có chính trị tư tưởng vững
vàng, phẩm chất đạo đức trong sáng,
có năng lực, trách nhiệm, uy tín, tận tụy gắn với xây dựng
bộ máy hành chính tinh gọn, hiệu lực và hiệu quả phục vụ
người dân, doanh nghiệp.
b) Huy động, sử dụng
hiệu quả, tiết kiệm mọi nguồn lực, tạo đột phá xây dựng hệ thống kết cấu hạ
tầng kinh tế – xã hội đồng bộ, hiện đại; trọng tâm là các
dự án trọng điểm, lan tỏa, các dự án hạ tầng giao thông, khu kinh tế, khu công
nghiệp, hạ tầng đô thị thích ứng với biến đổi khí hậu. Phát triển hạ tầng thông
tin, viễn thông, xây dựng cơ sở dữ liệu của tỉnh đồng bộ với hạ tầng dữ liệu Quốc gia, tạo nền tảng
chuyển đổi số, phát triển kinh tế số,
xã hội số.
c) Nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao và phát triển mạnh mẽ khoa học – công nghệ, đổi mới sáng tạo.
Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, phục vụ các
ngành kinh tế trọng tâm, trọng điểm của tỉnh.
4. Tầm nhìn đến năm 2045
Đến năm 2045, Thanh Hóa trở thành tỉnh giàu đẹp, văn minh và hiện đại; tỉnh
phát triển toàn diện và kiểu mẫu của
cả nước. Phát triển tỉnh Thanh Hóa
theo mô hình tăng trưởng kinh tế dựa
trên nền tảng kinh tế số, kinh tế trí
thức, sáng tạo với nguồn nhân lực chất lượng cao; ngành công nghiệp có hàm lượng công nghệ, giá trị gia tăng
cao, thân thiện với môi trường; hạ tầng các ngành dịch vụ hiện đại, kết nối đồng bộ với hạ tầng quốc gia và các nước trong khu vực; ngành
nông nghiệp tiên tiến, hiện đại, sản phẩm an toàn; hệ thống
kết cấu hạ tầng thông minh tương thích công dân thông
minh.
III. PHÁT TRIỂN NGÀNH, LĨNH VỰC
1. Phương hướng phát triển các ngành
quan trọng của tỉnh (trụ cột phát triển)
a) Công nghiệp chế biến, chế tạo: Phát triển Thanh Hóa trở thành một trong những trung tâm lớn của vùng Bắc
Trung Bộ và cả nước về công nghiệp chế biến, chế tạo, làm nền tảng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tập trung ưu tiên
phát triển các ngành công nghiệp có thế mạnh, có lợi thế cạnh tranh, có giá trị và có năng suất cao;
định hướng một số ngành công nghiệp chủ yếu như sau:
– Công nghiệp hóa dầu, hóa chất và
chế biến sản phẩm từ hóa dầu: Tạo điều kiện thuận lợi nhất để Nhà máy Lọc hóa dầu Nghi Sơn phát huy tối đa công suất và mở rộng, nâng công suất; đẩy nhanh tiến độ để
dự án Tổ hợp hóa chất Đức Giang, Nhà máy sản xuất lốp ô tô Radial đi vào vận hành và tiếp tục đầu tư mở
rộng; đẩy mạnh thu hút các dự án sau lọc hóa
dầu.
– Công nghiệp sản xuất, cung ứng
điện: Duy trì ổn định hoạt động của các nhà máy thủy điện,
nhiệt điện hiện có; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án điện mặt trời; thu hút phát triển các nhà máy điện
khí LNG, hình thành Trung tâm điện khí LNG tại khu kinh tế Nghi Sơn.
– Công nghiệp cơ khí, điện tử và sản xuất kim loại: Khuyến khích đầu tư các dự án công nghiệp hỗ trợ ngành
cơ khí, sản xuất thiết bị, phụ tùng máy công nghiệp, điện tử – viễn thông. Duy trì hoạt động ổn định Nhà máy
Thép Nghi Sơn giai đoạn 1, giai đoạn 2 và đẩy nhanh tiến
độ triển khai giai đoạn 3 của dự án.
– Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng:
Tạo điều kiện cho Nhà máy xi măng Đại Dương đưa vào hoạt động dây chuyền 1, 2;
triển khai dây chuyền 3, 4. Nhà máy xi măng Long Sơn hoàn thành dây chuyền 3 và 4.
– Công nghiệp dệt may, giầy da: Phát triển
Thanh Hóa trở thành khu vực phát triển ngành dệt may, da giầy lớn nhất vùng Bắc Trung Bộ. Giai đoạn 2021 – 2025 thu hút
một số dự án đầu tư dệt may và công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may, giầy da có quy
mô lớn, công nghệ tiên tiến, có công nghệ xử lý môi trường
đạt tiêu chuẩn. Giai đoạn 2026 – 2030, hạn chế và
dừng thu hút đầu tư mới các dự án may mặc, giầy da khu vực đồng bằng
và ven biển; khuyến khích
doanh nghiệp may mặc, giầy da đổi mới công nghệ, dây chuyền sản xuất, quy trình
quản lý để nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị sản phẩm.
b) Nông nghiệp: Cơ cấu lại ngành nông
nghiệp, trọng tâm là phát triển các mô hình trồng trọt và chăn nuôi quy mô lớn,
giá trị gia tăng cao, có sự liên kết chặt chẽ với chuỗi
giá trị chế biến thực phẩm để nâng cao hiệu quả sản xuất, ứng dụng công nghệ
cao, công nghệ hữu cơ vào các hoạt động nông nghiệp để nâng
cao hiệu quả sử dụng đất, tăng năng suất cây trồng, vật
nuôi và năng suất lao động. Định hướng phát triển một số ngành nông nghiệp chủ yếu như
sau:
– Trồng trọt: Đẩy mạnh tích tụ tập trung
đất đai, sản xuất quy mô lớn; sản xuất hàng hóa chuyên canh, công nghệ cao gắn
với bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
– Chăn nuôi: Phát triển chăn nuôi
theo hướng trang trại công nghiệp tập trung, công nghệ cao
theo chuỗi giá trị; liên kết chặt chẽ với chế biến thực phẩm công nghệ cao.
Nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ theo hướng an toàn, bền vững.
– Lâm nghiệp: Phát triển lâm nghiệp bền
vững gắn với bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường sinh thái. Đẩy mạnh công
tác quản lý, bảo tồn và phát triển bền vững rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ, rừng sản xuất, phát triển cây dược liệu, cây dưới tán rừng.
– Thủy sản: Phát
triển thủy sản thành ngành sản xuất hàng hóa lớn, chất lượng và theo chuỗi giá
trị từ sản xuất đến chế biến tiêu thụ; bảo
vệ, tái tạo nguồn lợi thủy sản bền vững, bảo tồn đa dạng sinh
học, thích ứng với biến đổi khí hậu.
c) Du lịch: Đến
năm 2030, Thanh Hóa trở thành một trong các trung tâm lớn
về du lịch của cả nước với các sản phẩm du lịch có chất lượng cao, khẳng
định thương hiệu và khả năng cạnh tranh. Tập trung phát triển du
lịch trên ba loại hình du lịch chính, đó là:
– Du lịch biển: Tập trung tại các huyện
ven biển, trọng tâm là đô thị du lịch biển Sầm Sơn, khu du lịch Hải Tiến, Hoằng Trường (Hoằng Hóa), khu
du lịch Hải Hòa (thị xã Nghi Sơn) và khu vực ven biển huyện Quảng Xương. Phát triển
các sản phẩm du lịch khám phá biển đảo tại khu vực đảo Hòn Nẹ và Hòn Mê; du
lịch khám phá đáy biển và các loại hình dịch vụ du lịch kết hợp khác như nghỉ dưỡng, hội nghị, hội thảo…
– Du lịch sinh thái cộng đồng: Tập trung
tại các khu vực được phép phát triển du lịch thuộc vườn quốc gia, khu bảo tồn
thiên nhiên và các vùng lân cận; trọng tâm là Vườn Quốc gia Bến En, Khu bảo tồn
thiên nhiên Pù Luông, Pù Hu, Suối cá Cẩm Lương, khu vực
Hàm Rồng – Núi Đọ và các điểm du lịch
sinh thái tại các huyện miền núi…
– Du lịch tìm hiểu văn hóa, lịch sử: Tập
trung phát triển du lịch tại các di tích văn hóa, lịch sử kết hợp với các danh
lam, thắng cảnh của tỉnh như: Di sản văn hóa Thế giới
Thành Nhà Hồ; các khu di tích quốc gia đặc biệt Lam Kinh, Lê Hoàn, Bà Triệu,
Hang Con Moong, Sầm Sơn, đền Am Tiên – núi Nưa, Phủ Na, Cửa Đặt và các lễ
hội văn hóa được xếp loại, công nhận trên địa bàn tỉnh.
2. Phương án phát triển các ngành, lĩnh
vực khác
a) Ngành dịch vụ: Phát triển nhanh, đa
dạng các loại hình dịch vụ; các sản phẩm dịch vụ chất lượng cao, có giá trị gia tăng lớn. Xây dựng trung tâm logistics cấp vùng hạng I tại
khu kinh tế Nghi Sơn. Gắn phát triển du lịch với bảo tồn và
phát huy các giá trị văn hóa, dân tộc; giữ gìn cảnh quan,
bảo vệ môi trường. Phát triển các ngành dịch vụ vận tải kho bãi, thương mại,
giáo dục đào tạo, thông tin và truyền thông, kinh doanh bất động sản, chuyển
giao khoa học, công nghệ, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh.
b) Khoa học và công nghệ: Nâng cao năng
lực khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo; đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng và
chuyển giao các tiến bộ, khoa học, kỹ thuật, các công nghệ mới của cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ tư. Tập trung đầu tư nguồn lực cho phát triển khoa học và
công nghệ, nhất là nguồn nhân lực khoa học và công nghệ chất lượng cao.
c) Giáo dục và đào tạo: Đổi mới và nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện, thu hẹp khoảng cách về chất lượng giáo dục
giữa các vùng, miền; giữ vững và phát huy thành tích giáo dục mũi nhọn trong
nhóm dẫn đầu cả nước; phát triển hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, đa dạng hoá các mô hình đào tạo, chương trình giáo dục,
phương thức học tập, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin,
chuyển đổi số trong việc dạy và học. Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý đủ về số lượng, đảm bảo cơ cấu, trình độ.
Rà soát, sắp xếp lại mạng lưới các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông; tăng cường
đầu tư đảm bảo đủ trường, lớp và trang thiết bị dạy học
theo yêu cầu.
Phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục thường
xuyên theo hướng giáo dục mở; mở rộng hệ thống cơ sở giáo
dục chuyên biệt đối với người khuyết tật và hệ thống trung
tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập.
Ưu tiên đầu tư phát triển các cơ sở giáo
dục đại học, cơ sở đào tạo, dạy nghề trên địa bàn tỉnh. Khuyến khích thành lập
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập; phát triển một số trường cao đẳng
nghề đào tạo các nghề trọng điểm đạt chuẩn
quốc gia và khu vực ASEAN. Phối hợp với các trường đại học lớn trong khu vực để
thành lập phân hiệu tại Thanh Hóa.
d) Y tế và chăm sóc sức khỏe Nhân dân:
Phát triển hệ thống y tế hiện đại và bền vững; kết hợp y học hiện đại với y học
cổ truyền; thúc đẩy phát triển các kỹ thuật cao, chuyên sâu; phát triển nhanh
các dịch vụ y tế chất lượng cao, xã hội hóa một số bệnh viện dịch vụ chất lượng
cao, phấn đấu trở thành một trong những trung tâm về dịch
vụ y tế kỹ thuật cao của khu vực Bắc Trung Bộ.
đ) Văn hóa, thể
thao: Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Thanh Hóa
đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững; tăng cường liên kết, hợp tác,
giao lưu phát triển giữa các vùng, miền; phát triển văn
hóa bền vững, hài hòa với phát triển về kinh tế – xã hội, quốc phòng – an ninh
và bảo vệ môi trường. Phát triển toàn diện thể dục, thể thao cho mọi người, thể
thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp; nâng cao sức khỏe, tuổi thọ, phòng tránh bệnh tật cho Nhân dân và phát triển thể lực, tầm vóc
của thanh thiếu niên; tập trung đầu tư phát triển đột phá một số môn thể thao
trọng điểm, phấn đấu giữ vững vị trí tốp đầu về thể dục,
thể thao của cả nước.
e) Lao động, việc làm và an sinh xã hội:
Tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận và thụ hưởng dịch vụ trợ giúp xã hội. Thực hiện tốt chính sách xã
hội, chăm sóc người có công; hỗ trợ những người
yếu thế vươn lên hòa nhập cộng đồng. Xã hội hóa đầu tư,
tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân phát triển mạng lưới
và tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Tập trung thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chương trình, đề án, chính
sách hỗ trợ giảm nghèo, tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của
người nghèo.
g) Quốc phòng an ninh: Xây dựng nền quốc
phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, chủ động phòng ngừa và đấu tranh
với các thế lực thù địch và các loại tội phạm, giữ vững chủ quyền lãnh thổ, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
trong mọi tình huống.
3. Phương án phát triển mạng lưới
giao thông
a) Phương án phát triển hạ tầng giao thông
quốc gia
– Đường bộ cao tốc, quốc lộ, đường ven
biển, đường sắt, đường thủy: Thực hiện theo Quy hoạch quốc gia.
– Cảng hàng không: Thực hiện theo Quy
hoạch Cảng hàng không quốc tế Thọ Xuân thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm
2050 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Phương án phát triển hạ tầng giao thông
cấp tỉnh
– Đường bộ:
+ Quy hoạch điều chỉnh 63 tuyến đường
tỉnh hiện tại với tổng chiều dài 1.499,67 km, gồm: Nâng 02 tuyến và 01 đoạn
tuyến với chiều dài khoảng 100 km lên quốc lộ; chuyển 03 tuyến sang đường đô
thị, chiều dài 20,5 km.
+ Nâng cấp 99 tuyến đường huyện,
đường đô thị lên đường tỉnh và điều chuyển 02 tuyến từ quốc lộ thành đường địa
phương với tổng chiều dài khoảng 2.044,35 km.
– Tuyến thủy nội
địa: Đến năm 2030 đưa vào quản lý khai thác 818,5 km đường
thủy nội địa; trong đó 249,5 km đường thủy nội địa do Trung ương quản lý, 569 km đường thủy nội địa do địa phương quản lý.
– Cảng thủy nội địa: Quy hoạch 7 càng
gồm 01 cảng khách Hàm Rồng và 06 càng tổng hợp hàng hóa: Hoằng Lý, Đò Lèn, Hải
Châu, Bình Minh (Lạch Bạng), Lạch Trường, Mộng Giường.
– Hệ thống bến thủy nội địa: Quy
hoạch 80 bến thủy nội địa phục vụ phát triển kinh tế – xã hội, nhu cầu đi lại,
vận chuyển hàng hóa.
(Chi tiết tại Phụ lục I, II, III kèm
theo).
– Cảng cạn và
trung tâm logistics: Xây dựng Trung tâm logistics cấp vùng hạng I tại khu kinh
tế Nghi Sơn; trung tâm logistics cấp tỉnh tại khu vực phía
Tây thành phố Thanh Hoá với quy mô tối thiểu khoảng 10 ha và trung tâm
logistics tại khu công nghiệp Lam Sơn – Sao Vàng với quy mô tối thiểu khoảng 20
ha.
4. Phương án phát triển nguồn điện và
mạng lưới cấp điện
Phát triển nguồn điện gắn với định hướng
phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh, phù
hợp với quy hoạch điện lực quốc gia. Tiếp tục xây dựng mới, nâng cấp, cải
tạo các trạm biến áp và đường dây điện
500kV, 220kV và 110kV, các đường dây trung thế, hạ thế kết
nối với các nguồn điện mới đáp ứng nhu cầu phụ tải tăng, đặc biệt là tại các
khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp; tập trung cải tạo lưới 10kV thành 22kV hoặc 35kV; dần xóa bỏ các trạm biến
áp trung gian, thay thế bằng các trạm 110kV hoặc các xuất tuyến
trung áp mới; từng bước ngầm hóa mạng lưới điện trung và hạ thể hiện có; đảm bảo cấp điện an toàn, ổn định cho vùng sâu, vùng xa.
(Chi tiết danh mục dự án đầu tư phát triển
nguồn điện; trạm biến áp 500kV, 220kV, 110kV tại Phụ lục IV, V kèm theo).
5. Phương án phát triển hạ tầng thông
tin và truyền thông
a) Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công
cộng: Lắp đặt khoảng 230 điểm Wifi công cộng (hoặc công nghệ truy nhập vô tuyến
mới) tại các khu vực trung tâm, khu vực công cộng tập trung đông người như: trung
tâm thương mại, siêu thị, bến xe, sân bay, nhà ga, công viên, bảo tàng, khu du
lịch, các khu vui chơi giải trí, trường học và bệnh viện.
b) Hạ tầng trạm viễn thông: Phát
triển khoảng 110 – 130 trạm viễn thông cố định tại trung tâm các huyện, thị xã,
thành phố, các khu kinh tế, khu công nghiệp; chuyển đổi hạ tầng các trạm chuyển
mạch cố định và xây dựng các trạm viễn thông để lắp đặt
các thiết bị truy nhập mạng NGN với tổng số khoảng 400 –
450 trạm; xây dựng mới từ 1.700 – 2.000 vị trí trạm thu, phát
sóng thông tin di động, nâng tổng số vị trí trạm BTS toàn tỉnh lên khoảng từ
4.700 – 5.000 trạm.
c) Hạ tầng cột ăng ten thu, phát sóng
thông tin di động: Xây dựng thêm từ 1.700 – 2.000 cột ăng ten BTS, nâng tổng số
cột ăng ten BTS toàn tỉnh lên 4.700 – 5.000 cột; cải tạo, chuyển đổi 850 – 900
cột ăng ten cồng kềnh loại A2 sang cột ăng ten không cồng kềnh loại A1, nâng số cột loại không cồng kềnh đạt từ 1.650 cột trở lên (chiếm hơn
35%).
d) Mạng cáp viễn thông: Tỷ lệ ngầm hóa hạ tầng mạng cáp ngoại vi nội tỉnh, liên tỉnh trên địa bàn toàn tỉnh đạt 35-40%; khu vực đô thị đạt 60-65%; các tuyến đường giao thông quốc
lộ, đường tỉnh, đường huyện đạt 40-45%; ngầm hóa 100% đối
với các khu đô thị mới, khu kinh tế, khu công nghiệp. Hoàn thiện cải tạo, chỉnh
trang mạng cáp treo viễn thông đối với toàn bộ hạ tầng mạng cáp
ngoại vi trên địa bàn tỉnh.
đ) Hạ tầng chuyển đổi số: Phát triển hạ
tầng thông tin, viễn thông tạo nền tảng chuyển đổi số;
triển khai mạng truyền số liệu chuyên dùng tới 100% các cơ quan Đảng, Nhà nước;
kết nối các hệ thống mạng nội bộ của các cơ quan, đơn vị; đầu tư, nâng cấp các
Trung tâm Dữ liệu, đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số. Đầu tư hạ tầng, triển khai
các ứng dụng công nghệ Internet vạn vật, tích hợp cảm biến, công nghệ số vào
các hạ tầng thiết yếu như: Giao thông, môi trường, nông nghiệp, năng lượng,
quản lý đô thị, an ninh trật tự…; phổ cập dịch vụ mạng Internet băng rộng cáp
quang, dịch vụ mạng di động 5G và các công nghệ thế hệ sau.
e) Mạng lưới báo chí, phát thanh, truyền
hình, thông tin cơ sở: Giữ nguyên số lượng 5 cơ quan báo chí hiện có. Ứng dụng, đổi mới công nghệ,
chuyển đổi số vào quản lý và sản xuất nội dung, xây dựng cơ quan báo chí đa
phương tiện, kết hợp các loại hình truyền thông, ứng dụng OTT để cung cấp, truyền
tải thông tin, hình ảnh, chuyển dần phương thức hoạt động
truyền thống sang mô hình tòa soạn hội tụ; hiện đại hóa hệ thống thông tin cơ
sở.
6. Phương án phát triển hạ tầng thương
mại
a) Chợ, trung tâm thương mại
– Đến năm 2025, toàn tỉnh có 420 chợ, trong đó có 14 chợ hạng 1, 43 chợ hạng 2, 363 chợ hạng 3. Đến năm 2030 có 486 chợ, trong đó có 14 chợ hạng 1, 44 chợ hạng 2, 428 chợ hạng 3.
– Đến năm 2025, toàn tỉnh có ít nhất 15 trung tâm thương mại (TTTM), trong đó: Đô thị loại I có 07
TTTM; đô thị loại III có 02 TTTM; đô thị loại IV có ít
nhất 02 TTTM; đô thị loại V có 04 TTTM xây dựng mới; các
đô thị loại V khác nghiên cứu bố trí quỹ đất để thu hút đầu tư giai đoạn sau. Đến năm 2030 có 36 TTTM, trong đó: Đô thị loại I có ít nhất 10 TTTM; đô thị loại
III có ít nhất 08 TTTM; đô thị loại IV có Ít nhất 08 TTTM;
đô thị loại V có ít nhất 10 TTTM.
(Chi tiết tại Phụ lục VI, VII kèm theo).
b) Trung tâm hội nghị, triển lãm: Toàn
tỉnh có 02 trung tâm hội chợ, triển lãm, quảng cáo cấp
tỉnh; gồm: Giữ nguyên quy hoạch 01 trung tâm hội chợ, triển
lãm quảng cáo tỉnh tại phường Đông
Hải, thành phố Thanh Hóa. Thu hút đầu tư trung tâm hội chợ, triển lãm, quảng cáo
tại khu đô thị Lam Sơn – Sao Vàng có quy mô từ 20 ha đất trở lên.
c) Kho xăng dầu, kho khí dầu mỏ hóa lỏng
(LPG)
– Kho xăng dầu: Đến năm 2025, quy hoạch 20 kho (gồm: Giữ nguyên 06 kho đang hoạt động; xây
dựng mới 05 kho đã chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung
mới 09 kho xăng dầu tại thị xã Bỉm Sơn, các huyện Ngọc
Lặc, Như Xuân, Thạch Thành, Bá Thước, Thọ Xuân, Cẩm Thủy, Vĩnh Lộc, Triệu Sơn).
Đến năm 2030, quy hoạch 20 kho (gồm: Giữ nguyên 11 kho xăng dầu đã hình thành và đi vào hoạt động trước năm
2025; thu hút đầu tư mới 09 kho xăng dầu).
– Kho khí dầu mỏ hỏa lỏng: Đến năm 2025,
quy hoạch 12 kho (gồm: Đầu tư mới 09 kho tại khu kinh tế
Nghi Sơn, thành phố Thanh Hóa, thị xã Bỉm Sơn, các huyện Ngọc Lặc, Như Xuân,
Thạch Thành, Bá Thước, Thọ Xuân; quy hoạch 03 kho tại các huyện Cẩm Thủy, Vĩnh
Lộc, Triệu Sơn). Đến năm 2030, giữ nguyên như quy hoạch
giai đoạn 2021 – 2025, thu hút đầu tư 03 kho.
7. Phương án phát triển mạng lưới
thủy lợi, cấp nước
a) Phân vùng cấp nước tưới
Chia thành 7 vùng, gồm: Vùng 1
(Thượng nguồn sông Mã, gồm các huyện: Quan Hóa, Quan Sơn, Bá Thước, Mường Lát và Cẩm Thủy; nguồn nước lấy từ sông
Mã); Vùng 2 (Lưu vực sông Bưởi, gồm các huyện: Thạch Thành và Vĩnh Lộc; nguồn
nước lấy từ sông Mã và sông Bưởi); Vùng 3 (Bắc sông Mã, gồm các huyện: Hà
Trung, Nga Sơn, Hoằng Hóa, Hậu Lộc, thị
xã Bỉm Sơn, thành phố Thanh Hóa; nguồn nước lấy từ sông Lèn, sông Hoạt, sông
Báo Văn và sông Mã); Vùng 4 (Nam sông Mã – Bắc sông Chu, gồm các huyện: Yên
Định, Ngọc Lặc, Thiệu Hóa; nguồn nước cấp cho khu vực được
lấy từ hệ thống sông Cầu Chày và các trạm bơm trên dòng
chính sông Mã, sông Chu); Vùng 5 (Lưu vực sông Âm, chủ yếu là huyện Lang Chánh;
nguồn nước lấy từ sông Âm và sông Chu); Vùng 6 (Thượng
nguồn sông Chu đến Bái Thượng, chủ yếu là huyện Thường
Xuân; nguồn nước lấy từ thượng nguồn sông Chu cho đến đập Bái Thượng); Vùng 7
(Nam sông Chu, gồm các huyện: Triệu Sơn, Nông Cống, Đông Sơn, Thọ Xuân, Như
Xuân, Quảng Xương, Như Thanh, thành phố Sầm Sơn, thị xã
Nghi Sơn; nguồn nước lấy từ hệ thống đập Bái Thượng, sông Yên, sông Bạng).
b) Phân vùng tiêu úng
Chia thành 6 vùng, gồm: Vùng 1
(Thượng nguồn sông Mã, gồm các huyện vùng đồi núi cao: Mường Lát, Quan Hoá,
Quan Sơn, Bá Thước, Cầm Thủy, Ngọc Lặc); Vùng 2 (Thượng
nguồn sông Chu, gồm huyện Thường Xuân, một phần Như Xuân và huyện Lang Chánh);
Vùng 3 (Lưu vực sông Bưởi, gồm các
huyện Thạch Thành và Vĩnh Lộc); Vùng 4 (Bắc sông Mã, gồm toàn
bộ huyện Nga Sơn, huyện Hậu Lộc và một phần huyện Hà
Trung, Hoằng Hóa, Vĩnh Lộc và thành phố Thanh Hóa); Vùng 5
(Đồng bằng Nam sông Mã – Bắc sông Chu, gồm huyện Yên Định, một phần các xã phía
Bắc huyện Thọ Xuân và phía Bắc huyện Thiệu Hoá); Vùng 6
(Nam sông Chu, gồm một phân các huyện, thị xã Nghi Sơn,
Như Thanh, Như Xuân, Nông Cống, Quảng Xương, Triệu Sơn,
Đông Sơn, thành phố Thanh Hoá, thành phố Sầm Sơn và phần
còn lại của huyện Thọ Xuân và huyện Thiệu Hoá).
8. Phương án phát triển mạng lưới cấp
nước
a) Phân vùng cấp nước sinh hoạt
– Cấp nước sinh hoạt nông thôn chia thành
2 vùng: Vùng thuộc các huyện miền núi; vùng thuộc các huyện đồng bằng và ven
biển.
– Cấp nước đô thị: Thực hiện theo quy
hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã phê duyệt.
b) Phương án phát triển các nhà máy nước
liên huyện
– Nhà máy nước Hàm Rồng tại phường Hàm
Rồng, thành phố Thanh Hóa: Cấp nước cho khu vực thành phố Thanh Hóa, thành phố Sầm Sơn và huyện Đông Sơn.
– Nhà máy nước Mật Sơn tại phường
Ngọc Trạo, thành phố Thanh Hóa: Cấp nước cho khu vực thành phố Thanh Hóa và
thành phố Sầm Sơn.
– Nhà máy nước Quảng Thịnh tại phường
Quảng Thịnh, thành phố Thanh Hóa: Cấp nước cho khu vực
thành phố Thanh Hóa và huyện Quảng Xương.
– Nhà máy nước Thăng Thọ tại xã
Thăng Thọ, huyện Nông Cống: Cấp nước cho khu vực huyện Nông Cống
và thị xã Nghi Sơn.
– Nhà máy nước Hoằng Vinh tại thị
trấn Bút Sơn, huyện Hoằng Hóa: Cấp nước cho khu vực huyện
Hoằng Hóa và thành phố Thanh Hóa.
– Nhà máy nước Triệu Sơn tại thị trấn
Triệu Sơn, huyện Triệu Sơn: cấp nước cho khu vực huyện Triệu Sơn và huyện Nông Cống.
– Nhà máy nước Núi Go (Tân Châu) tại xã Tân Châu, huyện Thiệu Hóa: Cấp nước cho khu vực huyện Thiệu Hóa và
huyện Đông Sơn.
– Nhà máy nước sạch Nam Nga Sơn tại xã
Nga Thắng, huyện Nga Sơn: Cấp nước cho 07 xã phía Nam huyện Nga Sơn và 02 xã thuộc
huyện Hậu Lộc.
– Nhà máy nước tại xã Cẩm Vân, huyện Cẩm
Thủy : Cấp nước cho 02 xã huyện Cẩm Thủy và 01 xã huyện
Yên Định.
9. Phương án phát triển các khu xử lý
chất thải
a) Khu xử lý chất thải liên huyện gồm
03 khu: (1) Khu xử lý chất thải rắn tại xã Đông Nam, huyện Đông Sơn; (2) Khu xử
lý chất thải rắn liên huyện tại xã Trường Lâm, thị xã Nghi
Sơn; (3) Khu xử lý chất thải rắn liên huyện tại phường
Đông Sơn, thị xã Bỉm Sơn.
b) Toàn tỉnh bố
trí 29 khu xử lý của từng huyện; trong đó, các huyện vùng đồng bằng, ven biển, miền núi thấp mỗi huyện 01 khu xử lý bằng
công nghệ đốt hoặc công nghệ hỗn hợp (riêng huyện Yên Định có 02
khu xử lý); các huyện miền núi cao (Lang Chánh, Quan Hóa,
Bá Thước, Quan Sơn, Mường Lát), mỗi huyện có 02 khu chôn lấp hợp vệ sinh.
(Chi tiết tại Phụ lục VIII kèm theo).
10. Phương án phát triển hạ tầng xã hội
a) Phương án phát triển các thiết chế
văn hóa, thể thao
– Thiết chế văn hóa: Xây dựng mỗi huyện, thị xã, thành phố một thư viện đạt chuẩn; xây
dựng 310 thư viện tuyến xã. Đầu tư cơ sở vật chất, kỹ
thuật hiện đại, đồng bộ cho Thư viện tỉnh, có khả năng hỗ trợ liên thông cho
các thư viện cấp huyện, xã.
+ Giai đoạn 2021 – 2025: Xây dựng 01 Cung
văn hóa thiếu nhi; nhà Triển lãm văn học nghệ thuật cấp tỉnh; Trung tâm Văn hóa – Điện ảnh tỉnh; phấn đấu 100%
đơn vị hành chính cấp huyện, 80% xã, phường, thị trấn có
trung tâm văn hóa – thể thao; 90% thôn, bản, tổ dân phố có nhà văn hóa; 80% số
thôn (riêng miền núi là 60%) có nhà văn hóa, khu thể thao,
được đầu tư trang thiết bị theo tiêu chí, đúng quy định. Bảo tồn, tôn tạo và
phát huy giá trị: Di sản thế giới Thành Nhà Hồ; các di tích quốc gia đặc biệt: Lam
Kinh, Hang Con Moong và vùng phụ cận, Bà Triệu; khu di tích lịch sử văn hóa:
Hàm Rồng, Lăng Miếu Triệu Tường, Phủ Trịnh,…
+ Giai đoạn 2026 – 2030: Đầu tư xây dựng
các thiết chế văn hóa cấp tỉnh như: Nhà hát nghệ thuật
truyền thống tỉnh, Bảo tàng tỉnh, Công viên văn hóa xứ Thanh. Đầu tư các công
trình thiết chế văn hóa tổng hợp đa chức năng tại các
huyện, thị xã và khu đô thị, nâng cấp các trung tâm văn
hóa huyện. Xây dựng thiết chế văn hóa xã, thôn, bản
gắn với Chương trình xây dựng nông thôn mới.
Đến năm 2030, 100% các huyện đồng bằng, ven biển và 80%
các huyện miền núi có nhà văn hóa thôn. Đầu tư xây dựng các công trình thiết
chế ván hóa tổng hợp có 1 đến 3 chức năng (rạp, cụm rạp
chiếu phim; rạp hát, nhà triển lãm) tại thành phố Sầm Sơn,
thị xã Bỉm Sơn, đô thị Nghi Sơn, đô
thị Ngọc Lặc, khu công nghiệp công nghệ cao gắn với đô thị Lam Sơn – Sao Vàng.
Đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa,
thể thao cho công nhân tại các khu công nghiệp/cụm công nghiệp/khu kinh tế; trung
tâm văn hóa – thể thao cho cộng đồng tại khu vực miền núi phía Tây.
Quy hoạch và đầu tư xây dựng các công
trình trọng điểm, thiết chế văn hóa, thể thao quy mô cấp vùng (05 trung tâm
vùng liên huyện của tỉnh).
Phát triển 13 sân Golf gắn với phát triển
các khu du lịch nghỉ dưỡng, khu đô thị sinh thái cao cấp
và một số địa điểm khác có điều kiện phù hợp.
– Thiết chế thể thao
+ Giai đoạn 2021 – 2025: Hoàn thành dự
án Trung tâm đào tạo bóng đá Thanh Hóa; xây dựng Sân vận
động trung tâm 30.000 chỗ ngồi; xây dựng một số công trình thuộc Khu Liên hợp thể dục thể thao tỉnh và 3
Trung tâm thể dục thể thao vùng huyện. Mỗi huyện, thị xã,
thành phố có ít nhất 02/03 công trình thể dục thể thao cơ bản
(gồm sân vận động, nhà tập luyện và thi đấu, bể bơi) và các công
trình thể thao khác.
+ Giai đoạn 2026 – 2030: Hoàn thành Sân
vận động trung tâm 30.000 chỗ ngồi; xây dựng Trung tâm đào tạo vận động viên
Thanh Hóa (quy mô Bắc Miền Trung); tiếp tục xây dựng một
số công trình thuộc Khu Liên hợp thể dục thể thao tỉnh và các Trung tâm thể dục thể thao vùng huyện. Mỗi huyện, thị xã, thành
phố có đầy đủ 03/03 công trình thể dục thể thao cơ bản và
các công trình thể thao khác.
b) Hạ tầng khoa học và công nghệ: Tập
trung xây dựng Trường Đại học Hồng Đức; Trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Viện Nông nghiệp Thanh Hóa thành các trung tâm đào tạo và nghiên cứu lớn của
khu vực Miền Trung. Khuyến khích phát triển các Phân hiệu Đại học trên địa bàn
tỉnh, các cơ sở nghiên cứu ngoài công lập đầu tư và nghiên cứu khoa học, nâng
cao năng lực hệ thống các tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ; xây dựng cơ sở
dữ liệu tập trung, đồng bộ với cơ sở dữ liệu quốc gia, tạo nền tảng cho kinh tế số phát triển.
c) Hạ tầng giáo dục và đào tạo: Đầu
tư, nâng cao chất lượng kết cấu hạ tầng mạng lưới trường
học, phấn đấu đến năm 2030 toàn tỉnh
có 95% trường tiểu học, 87% trường trung học
cơ sở và 70% trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia. Toàn tỉnh Thanh Hóa
đến năm 2030 có 2.090 trường học, gồm: 771 trường mầm non, 585
trường tiểu học, 98 trường tiểu học và trung học cơ sở,
530 trường trung học cơ sở, 88 trường trung học phổ thông, 10 trường trung học
cơ sở và trung học phổ thông, 8 trường tiểu học – trung
học cơ sở – trung học phổ thông.
Ổn định cơ sở giáo dục đại học hiện có,
gồm 03 trường đại học trực thuộc tỉnh và 02 phân hiệu của
các trường đại học. Khuyến khích xã hội hóa phát triển các cơ sở giáo dục và
đào tạo.
d) Hạ tầng y tế: Hiện đại hóa 13 Bệnh
viện tuyến tỉnh. Nâng cấp, mở rộng 03 Bệnh viện đa khoa
các huyện Hà Trung, Quan Hóa, Thọ Xuân (đầu tư về cơ sở
vật chất, trang thiết bị, nhân lực) thành 03 Bệnh viện đa khoa khu vực. Thành
lập thêm một số Trung tâm chuyên sâu như Trung tâm Thận lọc máu, Trung tâm cấp
cứu trước viện, Trung tâm tế bào gốc tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh. Thành lập mới Bệnh viện Phân hiệu Đại học Y Hà Nội; đầu tư xây dựng
Bệnh viện Nhi Trung ương cơ sở Thanh Hóa theo hình thức xã hội hóa, tiến
tới hình thành trung tâm y tế tại Thanh Hóa.
Đến năm 2025, hoàn chỉnh việc xây dựng, nâng cấp, mở rộng các Trung tâm y tế tuyến huyện, thị xã, thành phố. Duy trì đầu tư về cơ sở vật chất,
trang thiết bị cho các bệnh viện tuyến huyện. Tiếp tục đầu tư cải tạo, mở rộng
và nâng cấp các bệnh viện đa khoa đạt các tiêu chí bệnh viện hạng II, đảm bảo
100% bệnh viện tuyến huyện và các Phòng khám đa khoa khu vực trên
địa bàn được đầu tư trang thiết bị y tế theo chuẩn của Bộ Y tế. Nâng cao năng
lực cho hoạt động y tế dự phòng, bảo đảm phòng chống dịch
bệnh trong tình hình mới.
đ) Hạ tầng lao động, việc làm, người có công và xã hội:
– Hạ tầng giáo dục nghề nghiệp: Đến
năm 2025, toàn tỉnh có 57 cơ sở (gồm: 12 trường cao đẳng,
16 trường trung cấp và 29 trung tâm giáo dục nghề nghiệp).
Đến năm 2030 có 56 cơ sở (gồm: 16 trường cao đẳng, 12
trường trung cấp và 28 trung tâm giáo dục nghề nghiệp).
(Chi tiết tại Phụ lục IX kèm theo).
– Hạ tầng các cơ sở trợ giúp xã hội:
+ Giai đoạn 2021 – 2025, đầu tư nâng cấp,
mở rộng quy mô hoạt động của 4 cơ sở trợ giúp xã hội công
lập hiện có; giai đoạn 2026 – 2030, phát triển mới 6 cơ sở trợ giúp xã hội công
lập.
+ Tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất
02 cơ sở cai nghiện ma túy hiện có, gồm: Cơ sở cai nghiện ma túy số 1 tại xã
Hoằng Giang, huyện Nông Cống; Cơ sở cai nghiện ma túy số 2 tại xã Xuân Phú, huyện
Quan Hóa.
+ Các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công
với cách mạng: Thực hiện theo Quy hoạch quốc gia được duyệt.
+ Trung tâm dịch vụ việc làm
tỉnh Thanh Hóa: Giữ nguyên vị trí tại phường Phú Sơn, thành phố
Thanh Hóa. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết
bị, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Trung
tâm.
IV. PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN LÃNH THỔ
1. Phương án quy hoạch xây dựng vùng liên
huyện: Quy hoạch phân vùng không gian liên huyện của tỉnh
thành 5 vùng, gồm:
a) Vùng 1, liên huyện trung tâm, gồm:
Thành phố Thanh Hóa, thành phố Sầm Sơn và các huyện Quảng
Xương, Đông Sơn, Hoằng Hóa.
b) Vùng 2, gồm: Các huyện Thọ Xuân, Triệu
Sơn, Yên Định, Thiệu Hóa, Thường Xuân.
c) Vùng 3, gồm: Thị xã Bỉm Sơn và các
huyện Hà Trung, Nga Sơn, Hậu Lộc, Thạch Thành, Vĩnh Lộc.
d) Vùng 4, gồm: Thị xã Nghi Sơn và các
huyện Như Thanh, Như Xuân, Nông Cống.
đ) Vùng 5, gồm: Các huyện Ngọc Lặc, Lang
Chánh, Cẩm Thủy, Bá Thước, Quan Hóa, Quan Sơn, Mường Lát.
2. Phương án phát triển:
a) Các trung tâm kinh tế động lực: Phát
triển 4 trung tâm kinh tế động lực theo thứ tự ưu tiên như sau:
– Trung tâm động lực phía Nam (khu kinh
tế Nghi Sơn): Phát triển khu kinh tế Nghi Sơn trở thành một trong những trung
tâm đô thị, công nghiệp và dịch vụ ven biển trọng điểm của
cả nước; một khu vực phát triển đa ngành, đa lĩnh vực, trọng tâm là công nghiệp
nặng, công nghiệp cơ bản, công nghiệp năng lượng, chế biến,
chế tạo, dịch vụ gắn với khai thác hiệu quả cảng biển Nghi Sơn.
– Trung tâm động lực thành phố Thanh Hóa
– Sầm Sơn: Phát triển dịch vụ đa ngành, đa lĩnh vực, chú trọng các ngành dịch vụ
chất lượng cao; phát triển công nghiệp sạch, công nghệ
cao, có giá trị gia tăng lớn; đào tạo, phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao; phát triển du lịch biển, du lịch văn
hóa, đưa đô thị du lịch Sầm Sơn thành một trong những trọng điểm du lịch biển
của cả nước.
– Trung tâm động lực phía Tây (Lam Sơn
– Sao Vàng): Phát triển khu vực Lam Sơn – Sao Vàng trở thành vùng kinh tế động lực
mới của tỉnh gắn với Cảng hàng không Thọ Xuân và Khu công
nghiệp, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; hình thành đô thị
Lam Sơn – Sao Vàng; phát triển du lịch di sản gắn với Khu
di tích quốc gia đặc biệt Lam Kinh, Lê Hoàn.
– Trung tâm động lực phía Bắc (Bỉm
Sơn – Thạch Thành): Phát triển khu vực Bỉm Sơn, Thạch Thành trở thành trung tâm kinh tế động lực phía Bắc của tỉnh gắn với khu công
nghiệp Bỉm Sơn.
b) Các hành lang kinh tế: Phát triển theo
thứ tự ưu tiên như sau:
– Hành lang kinh tế ven biển: Là hành
lang kết nối Thanh Hóa với các tỉnh, thành phố ven biển phía Bắc (Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình) và tỉnh
Nghệ An qua tuyến đường bộ ven biển và quốc lộ 10.
– Hành lang kinh tế Bắc Nam: Là trục trung
tâm của tỉnh theo hướng Bắc Nam, giữ vai trò liên kết
chính giữa Thanh Hóa với Thủ đô Hà Nội, các
tỉnh phía Bắc và Bắc Trung Bộ, thông qua tuyến đường quốc
lộ 1A và đường cao tốc Bắc Nam.
– Hành lang kinh tế trung tâm: Là
trục trung tâm của cả tỉnh theo hướng
Đông – Tây; giữ vai trò chủ đạo trong việc điều tiết các hoạt
động kinh tế, đô thị và dịch vụ của cả tỉnh. Kết nối thành phố Sầm Sơn – thành
phố Thanh Hóa – huyện Thọ Xuân thông qua Đại lộ Nam sông Mã, Đại lộ Lê Lợi,
đường từ thành phố Thanh Hóa đi Cảng hàng không Thọ Xuân.
– Hành lang kinh tế quốc tế: Là tuyến hành lang kết nối Cảng biển Nghi Sơn –
Cảng hàng không Thọ Xuân với các tỉnh
vùng Tây Bắc và nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, thông
qua tuyến đường từ Cảng hàng không Thọ Xuân đi khu kinh tế Nghi Sơn, đường Hồ
Chí Minh, quốc lộ 15, quốc lộ 217 và Cửa khẩu Quốc tế Na Mèo.
– Hành lang kinh tế đường Hồ Chí Minh
(Xa lộ nông nghiệp): Là trục kết nối Thanh Hóa với Hà Nội,
các tỉnh phía Bắc và Nghệ An; đặc biệt là các huyện khu
vực trung du và miền núi của tỉnh.
– Hành lang kinh tế Đông Bắc: Là
tuyến hành lang kết nối Cảng Lạch Sung – Nga Sơn – Bỉm Sơn – Thạch Thành với
các tỉnh phía Bắc thông qua quốc lộ 217B, quốc lộ 217 và
đường Hồ Chí Minh.
3. Phương án phát triển các khu vực khó
khăn, đặc biệt khó khăn
a) Sắp xếp, bố trí, ổn định dân cư ở những
nơi cần thiết; giải quyết tình trạng thiếu đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt:
Đến năm 2030, quy hoạch, sắp xếp, bố trí 100% hộ dân đang
sinh sống trong vùng ảnh hưởng bởi thiên tai và những hộ
dân sống rải rác, dân di cư tự do trên địa bàn các huyện miền núi. Rà soát, bố
trí các quỹ đất để giao đất cho các hộ chưa có đất sản xuất, thiếu đất sản xuất và các hộ không có đất ở, thiếu đất ở.
b) Phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ
cấu cây trồng, cơ cấu kinh tế nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch
vụ; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao. Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi gia súc, gia
cầm dưới tán rừng theo hướng an toàn, bền vững, giảm dần chăn nuôi nhỏ lẻ sang
chăn nuôi tập trung; phát triển nuôi cá lồng trên các hồ chứa thủy lợi, thủy
điện.
Huy động đa dạng các nguồn lực cho
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng. Tiếp tục đầu tư xây dựng hoàn thiện hệ thống
kết cấu hạ tầng giao thông, công nghệ thông tin và các
công trình hạ tầng kinh tế – xã hội phục vụ sản xuất và đời sống của Nhân dân.
c) Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết
bị dạy học, y tế, các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Bảo tồn, phát
huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của đồng bào các dân tộc gắn với phát
triển du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng.
4. Phương án tổ chức hệ thống đô thị,
tổ chức lãnh thổ nông thôn
a) Phương án phát triển đô thị
– Đến năm 2025, toàn tỉnh có 47 đô thị
các loại; trong đó, 01 thành phố là đô thị loại I (Đô thị Thanh Hóa: sáp nhập huyện Đông Sơn vào Thanh Hóa); 02 đô thị loại III (thành phố Sầm Sơn; thị xã Bỉm Sơn); 01 đô thị loại IV (thị xã Nghi Sơn); 43 đô thị loại V.
– Đến năm 2030,
toàn tỉnh có 47 đô thị; trong đó, 01
thành phố là đô thị loại 1 (Đô thị Thanh Hóa); 02 đô
thị loại III (thành phố Sầm Sơn; thành phố Nghi Sơn); 04 đô thị
loại IV (huyện Hà Trung sáp nhập vào thị xã Bỉm Sơn; thành lập mới 03 thị xã
gồm: Thọ Xuân, Hoằng Hóa, Quảng Xương); 40 đô thị loại V.
(Chi tiết tại Phụ lục X kèm theo).
b) Phương án tổ chức lãnh thổ nông thôn
Tổ chức lãnh thổ khu vực nông thôn
gắn với quá trình đô thị hóa của tỉnh và đặc điểm kinh tế
– xã hội của từng địa phương. Việc sắp xếp, bố trí không gian phát triển nông thôn bảo đảm tiết kiệm quỹ đất, chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng, cải thiện điều kiện
vật chất cho người dân, gắn với các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, nâng
cấp mô hình làng, xã, bản, tạo thuận lợi trong sản xuất và có tính lâu dài, tránh các vùng có nguy
cơ sạt lở cao, vùng thường xảy ra lũ ống, lũ quét.
5. Phương án tổ chức không gian phát triển
khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp
a) Khu kinh tế: Tập trung phát triển khu
kinh tế Nghi Sơn theo Quyết định số 1699/QĐ-TTg ngày 07 tháng 12 năm 2018 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt điều chỉnh, mở rộng quy hoạch
chung xây dựng khu kinh tế Nghi Sơn. Xây dựng khu kinh tế Nghi Sơn trở thành một trong những trung tâm đô thị – công nghiệp và dịch vụ ven biển
trọng điểm của cả nước. Giai đoạn sau năm
2030, phát triển cửa khẩu quốc tế Na Mèo thành khu kinh tế cửa khẩu Na Mèo.
b) Các khu công nghiệp
– Tiếp tục thực hiện 8 khu công
nghiệp theo quy hoạch được duyệt với tổng diện tích 1.424,2 ha, gồm: (1) Khu
công nghiệp Lễ Môn; (2) Khu công nghiệp Đình Hương – Tây Bắc Ga; (3) Khu công
nghiệp Bỉm Sơn; (4) Khu công nghiệp – đô thị Hoàng Long;
(5) Khu công nghiệp Lam Sơn – Sao Vàng; (6) Khu công nghiệp Thạch Quảng, huyện
Thạch Thành; (7) Khu công nghiệp Ngọc Lặc; (8) Khu công nghiệp Bãi Trành, huyện
Như Xuân.
– Phát triển mới 9 khu công nghiệp
với tổng diện tích 2.281,5 ha, gồm: (1) Khu công nghiệp phía Tây thành phố Thanh Hóa; (2) Khu công nghiệp Phú
Quý, huyện Hoằng Hóa; (3) Khu công nghiệp Bắc Hoằng
Hóa, huyện Hoằng Hóa; (4). Khu công nghiệp
Hà Long, huyện Hà Trung; (5) Khu công nghiệp Lưu Bình, huyện Quảng Xương; (6) Khu công nghiệp Tượng Lĩnh, huyện Nông Cống; (7) Khu công
nghiệp Giang Quang Thịnh, huyện Thiệu Hóa; (8) Khu công nghiệp Nga Tân, huyện
Nga Sơn; (9) Khu công nghiệp Đa Lộc, huyện Hậu Lộc.
Sau năm 2030 phát triển mới thêm 02 khu
công nghiệp với diện tích 872 ha, gồm: (1) Khu công nghiệp Phong Ninh, huyện Yên
Định; (2) Khu công nghiệp Hà Lĩnh, huyện Hà Trung.
(Chi tiết tại Phụ lục XI kèm theo).
c) Phương án phát triển cụm công nghiệp:
Đến năm 2030, toàn tỉnh có 115 cụm công
nghiệp với tổng diện tích 5.267,25 ha. Giai đoạn sau năm 2030, gồm 126 cụm công
nghiệp với tổng diện tích 5.893,65 ha.
(Chi tiết tại Phụ lục XII kèm theo).
6. Phương án tổ chức không gian phát triển
thương mại, dịch vụ
Phát triển các trung tâm thương mại tại
khu vực đô thị, thị trấn, trung tâm xã, trên cơ sở đảm bảo phù hợp với các quy hoạch sử
dụng đất, quy hoạch đô thị, nông thôn. Phát triển dịch vụ logistics tại khu
kinh tế Nghi Sơn, khu vực phía Tây thành phố Thanh Hoá, khu công nghiệp Lam Sơn
– Sao Vàng. Phát triển các khu du lịch nghi dưỡng, khu đô thị sinh thái cao cấp
và một số địa điểm khác có điều kiện phù hợp.
7. Phân bố không gian phát triển nông,
lâm nghiệp và thủy sản
a) Các vùng sản xuất nông nghiệp
– Vùng sản xuất lúa tập trung: Tập trung
phát triển vùng lúa thâm canh năng suất, chất lượng cao tại các huyện Yên Định,
Triệu Sơn, Thọ Xuân, Thiệu Hóa, Quảng Xương, Nông Cống, Hoằng Hóa, Hậu Lộc, Đông
Sơn, Vĩnh Lộc, Hà Trung, Nga Sơn. Vùng sản xuất lúa giống tại các huyện Yên
Định, Thọ Xuân, Nông Cống, Hoằng Hóa, Thiệu Hóa.
– Các vùng nguyên liệu cây công
nghiệp: Mía thâm canh tập trung chủ yếu ở các huyện Thạch
Thành, Ngọc Lặc, Thọ Xuân, Cẩm Thủy, Bá Thước, Thường Xuân, Như Thanh, Như
Xuân, Lang Chánh, Yên Định, Nông Cống, Triệu Sơn. Vùng nguyên liệu sắn tại các
huyện Như Xuân, Ngọc Lặc, Quan Hóa, Lang Chánh, Quan Sơn, Thường Xuân, Bá
Thước, Mường Lát, Thọ Xuân, Như Thanh, Cẩm Thủy, Thạch Thành, Triệu Sơn, Vĩnh
Lộc, Yên Định, Hà Trung. Vùng nguyên liệu cây gai xanh tại các huyện Cẩm Thủy,
Ngọc Lặc, Thọ Xuân, Như Xuân, Thường Xuân, Lang Chánh, Quan Sơn, Triệu Sơn,
Quan Hóa, Bá Thước, Hà Trung, Hoằng Hóa…
– Vùng trồng cây ăn quả bố trí tập trung
ở một số huyện như Triệu Sơn, Như Thanh, Thạch Thành, Bá Thước, Thọ Xuân, Ngọc
Lặc, Thường Xuân, Như Xuân…
b) Phát triển các vùng chăn nuôi tập
trung
– Vùng chăn nuôi lợn hướng nạc: Tập trung
tại các huyện Nga Sơn, Hà Trung, Như Thanh, Hậu Lộc, Thọ Xuân, Triệu Sơn, Vĩnh
Lộc, Yên Định, thị xã Nghi Sơn…
– Vùng chăn nuôi bò sữa: Tập trung
tại các huyện Yên Định, Ngọc Lặc, Cẩm Thủy, Thọ Xuân, Nông Cống, Như Thanh,
Triệu Sơn, Như Xuân…
– Vùng chăn nuôi bò thịt chất lượng cao:
Tập trung ở các huyện Bá Thước, Ngọc Lặc, Thạch Thành, Lang Chánh, Thường Xuân,
Cẩm Thủy, Như Xuân, Yên Định, Thiệu Hóa, Quảng Xương, Thạch Thành, Triệu Sơn và
tiến tới phát triển ở hầu hết các huyện trung du, miền núi
và một số huyện đồng bằng.
c) Phát triển vùng sản xuất lâm
nghiệp tập trung
– Phát triển rừng gỗ lớn: Tập trung chủ yếu tại các huyện Mường Lát, Thường Xuân, Quan Sơn,
Như Xuân, Quan Hóa, Bá Thước, Lang Chánh, Cẩm Thủy, Ngọc
Lặc.
– Vùng khai thác dược liệu dưới tán rừng:
Tập trung tại các huyện Mường Lát, Quan Sơn, Bá Thước, Lang Chánh, Thường Xuân.
– Vùng sản xuất cây dược liệu: Phân bố
chủ yếu tại các huyện Thường Xuân, Triệu Sơn, Thạch Thành.
8. Bố trí không gian đảm bảo quốc
phòng an ninh
Bố trí các khu quân sự, các điểm đặc biệt
ưu tiên cho quốc phòng, các điểm có tầm quan trọng cao ưu
tiên cho quốc phòng và đất an ninh để thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo quốc phòng
an ninh.
V. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ ĐA DẠNG
SINH HỌC; KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN; PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI VÀ ỨNG PHÓ VỚI
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
1. Phương án bảo vệ môi trường và đa dạng
sinh học
a) Phân vùng môi trường: Theo 03 vùng
chính, gồm:
– Vùng bảo vệ nghiêm ngặt: (1) Vùng lõi
các di sản thiên nhiên (Vườn Quốc gia Bến En, một phần Vườn Quốc gia Cúc Phương
trên địa phận Thanh Hóa; khu dự trữ thiên nhiên Pù Luông,
Pù Hu, Xuân Liên; các khu bảo vệ cảnh quan Đến Bà Triệu, khu Trường Lệ, khu Lam Kinh, khu Hàm Rồng; 02 khu bảo tồn
Loài và sinh cảnh: Sến Tam Quy và Nam Động (mở rộng) và các
khu bảo tồn thiên nhiên khác); (2) Khu lâm viên tại Khu lịch sử văn hóa Hàm Rồng,
Quy hoạch vườn cây thuốc của tỉnh tại phường Quảng Thành, thành phố Thanh Hóa; (3) Khu vực cấp nước sinh hoạt được quy định trong phân vùng chức
năng tài nguyên nước của tỉnh Thanh Hóa; (4) Khu dân cư tập trung ở đô thị: 30 phường
thành phố Thanh Hóa, khu vực 8 phường thuộc thành phố Sầm
Sơn và 6 phường thuộc thị xã Bỉm Sơn; (5) Khu vực bảo tồn
di sản văn hóa và di tích lịch sử.
– Vùng hạn chế phát thải: (1) Vùng
đệm các khu bảo tồn; (2) Vùng ngoại thành thành phố Thanh Hóa, thành phố Sầm
Sơn, thị xã Bỉm Sơn, các khu vực đô thị loại V trở lên được quy hoạch; trừ các đô thị này được định hướng là
khu đô thị phát triển công nghiệp và thuộc khu kinh tế
Nghi Sơn mở rộng; (3) Khu vực phát triển du lịch; (4) Khu
vực rừng ngập mặn, rừng tự nhiên trên núi đá vôi và rừng tự nhiên trên núi đất;
(5) Hành lang bảo vệ tài nguyên nước khu vực thượng lưu các hệ thống sông lớn
(khu vực bảo vệ nguồn nước để cấp nước sinh hoạt).
– Vùng môi trường khác: Các vùng còn lại
trên địa bàn tỉnh không thuộc danh mục liệt kê tại mục
trên.
(Chi tiết tại Phụ lục XIII kèm theo).
b) Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh
học
– Bảo đảm các hệ sinh thái tự nhiên quan
trọng, các loài và nguồn gen nguy cấp, quý, hiếm được bảo tồn và phát triển bền
vững; duy trì và phát triển dịch vụ hệ sinh thái thích ứng với biến đổi khí hậu nhằm thúc đẩy phát triển bền vững của tỉnh;
xây dựng và nâng cao nhận thức cộng đồng trong việc bảo tồn đa dạng sinh học
của tỉnh.
– Hoàn thiện quy hoạch và đưa vào
hoạt động hệ thống các khu bảo tồn hiện có gồm: Vườn Quốc gia Bến En, một phần
Vườn Quốc gia Cúc Phương trên địa phận Thanh Hóa; các khu
bảo tồn cấp tỉnh gồm khu dự trữ thiên nhiên Pù Luông, Pù
Hu, Xuân Liên; các khu bảo vệ cảnh quan: Đền
Bà Triệu, khu Trường Lệ, khu Lam Kinh, khu Hàm Rồng; 02 khu bảo tồn loài và sinh
cảnh: Sến Tam Quy và Nam Động (mở rộng).
– Phát triển và nâng cấp hệ thống
Vườn thực vật, trạm cứu hộ tại Vườn Quốc gia và khu bảo tồn
thiên nhiên: Pù Luông, Pù Hu, Xuân Liên và quy hoạch 01 khu lâm viên tại Khu
lịch sử văn hóa Hàm Rồng; Quy hoạch vườn cây thuốc của tỉnh
tại phường Quảng Thành, thành phố Thanh Hóa và tại Vườn Quốc gia,
khu bảo tồn Pù Luông, Pù Hu và Xuân Liên.
– Thành lập và đưa vào hoạt động 04 hành
lang đa dạng sinh học kết nối giữa các khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông – Vườn
Quốc gia Cúc Phương; Pù Luông – Hang Kia – Pà Cò; Xuân Liên – Pù Hoạt và hành
lang kết nối hai phân khu của khu bảo tồn Pù Luông.
c) Phương án quan trắc môi trường
– Môi trường nước:
+ Nước mặt: Duy trì 47 vị trí quan trắc hiện có trên các sông; 07 vị trí quan
trắc trên hồ. Đến năm 2030, bổ sung thêm 07 vị trí quan trắc trên sông (khu vực
đầu nguồn và khu vực có nguy cơ bị ô nhiễm).
+ Nước dưới đất: Duy trì 32 vị trí quan trắc hiện có theo 04 khu vực. Đến
năm 2030, bổ sung thêm 10 vị trí quan trắc tại các khu vực trọng điểm (các khu
công nghiệp; khu chăn nuôi tập trung tại huyện Yên Định, Như Xuân, Hậu Lộc; khu
du lịch Sầm Sơn, Hải Tiến, Hải Hòa, xã
đảo Nghi Sơn).
+ Nước biển ven
bờ: Duy trì 03 vị trí quan trắc hiện có dọc bờ biển. Đến năm 2030, bổ sung 05 vị trí quan trắc tại các cửa sông (Lạch Bạng, Lạch Hới, Lạch Sung, Lạch Trường, Lạch Ghép); xây dựng
03 trạm quan trắc tự động nước biển ven bờ (cảng nước sâu
khu kinh tế Nghi Sơn, Lạch Hới, thành phố Sầm Sơn, Lạch Bạng, thị xã Nghi Sơn).
+ Nước biển ngoài khơi: Duy trì 07 vị
trí quan trắc hiện có.
– Môi trường đất: Duy trì 30 vị trí quan trắc hiện có theo 03 vùng đất. Đến năm 2030, bổ sung 03
vị trí (ảnh hưởng do khai thác khoáng sản; rừng trồng cây công nghiệp và vùng
có nguy cơ gây ô nhiễm tổng hợp như các khu công nghiệp).
– Môi trường không khí – tiếng ồn: Duy
trì 50 vị trí quan trắc hiện có. Đến năm 2030, bổ sung 14 vị trí quan trắc tại
các nút giao thông lớn, xây dựng 02 trạm quan trắc tự động khí thải tại nút giao
thông trên quốc lộ 1A địa phận thành phố Thanh Hóa và thị
xã Nghi Sơn; 08 vị trí quan trắc khu dân cư cạnh khu kinh tế Nghi Sơn và các
khu công nghiệp, xây dựng 01 trạm quan trắc tự động khí
thải tại khu kinh tế Nghi Sơn; 20 vị trí quan trắc khu dân cư tại trung tâm
thành phố Sầm Sơn, thị trấn các huyện còn lại, xây dựng 02 trạm quan trắc tự
động khí thải tại thành phố Thanh Hóa, thành phố Sầm Sơn.
– Đa dạng sinh học:
+ Hệ sinh thái thủy vực: Duy trì 20 vị
trí quan trắc hiện có trên hệ thống, hồ. Đến năm 2030, bổ
sung 13 vị trí quan trắc tại đảo hòn Mê và các hồ thủy điện.
+ Hệ sinh thái rừng: Duy trì 5 vị trí
quan trắc hiện có tại rừng ngập mặn Nga Tân, khu bảo tồn Pù Hu, khu bảo tồn thiên
nhiên Pù Luông, khu bảo tồn Xuân Liên. Đến năm 2030, bổ sung 03 vị trí quan
trắc hệ sinh thái rừng tại khu bảo tồn loài – sinh cảnh Sến Tam Quy, Vườn quốc
gia Cúc Phương, khu bảo tồn loài – sinh cảnh Nam Động.
d) Định hướng bảo vệ và phát triển
rừng
– Rừng đặc dụng: Tập trung quản lý, bảo
tồn và phát triển bền vững diện tích rừng đặc dụng hiện có theo hướng bảo tồn nguyên vẹn hệ sinh thái rừng nguyên sinh và rừng giàu; nâng cao chất lượng và đa dạng sinh học đối với
các diện tích rừng nghèo, rừng trung bình. Đẩy mạnh công
tác khoanh nuôi tái sinh, trồng rừng ở những khu vực đất trống; quy hoạch hệ thống bảo tồn thiên nhiên để quản lý và bảo tồn có hiệu quả các hệ sinh thái tự
nhiên quan trọng, các loài sinh vật, nguồn gen.
– Rừng phòng hộ: Ổn định diện tích rừng phòng hộ hiện có, đến năm 2030 rà soát, điều chỉnh
rừng phòng hộ đầu nguồn, chắn sóng, lấn biển và phòng hộ
bảo vệ môi trường. Tập trung xây dựng dự án đầu tư bảo vệ và khôi phục rừng
phòng hộ đầu nguồn, các dự án bảo vệ, khôi phục và phát triển rừng ngập mặn ở vùng ven biển thích ứng biến
đổi khí hậu.
– Rừng sản xuất: Chú trọng xây dựng hình
thành các vùng rừng nguyên liệu tập trung thâm canh trồng rừng gỗ lớn, năng
suất cao phục vụ chế biến và xuất khẩu; thực hiện, khai thác quản lý hiệu quả
các nguồn lợi rừng; hỗ trợ các doanh nghiệp và chủ rừng hình thành các chuỗi
trong sản xuất lâm nghiệp; thực hiện các biện pháp lâm sinh để
cải tạo phục hồi rừng. Đẩy mạnh trồng mới và trồng lại rừng. Nâng cao năng suất khai thác các loại gỗ, tre luồng, nứa vầu.
2. Phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ
tài nguyên
a) Các khu vực cấm hoạt động khoáng sản:
Khu vực đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được khoanh vùng bảo vệ theo quy định của Luật Di
sản văn hóa; khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, khu bảo tồn thiên nhiên; khu
vực bảo tồn địa chất; khu vực đất do tôn giáo sử dụng; khu
vực đất thuộc dự án giao thông; khu vực đất thuộc hành lang an toàn xăng dầu,
khí; khu vực đất quy hoạch bãi biển, bờ biển có khả năng khai thác du lịch; khu vực đất quy hoạch dành cho mục đích quốc
phòng, an ninh.
b) Khoanh định chi tiết khu vực mỏ, loại
tài nguyên khoáng sản cần đầu tư thăm dò, khai thác
– Tích hợp 200 mỏ (187 mỏ đá làm vật liệu
xây dựng thông thường và 13 mỏ khoáng sản phân tán nhỏ lẻ được Bộ Tài nguyên và
Môi trường phân cấp cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, cấp phép).
– Tích hợp 124 mỏ cát, sỏi làm vật liệu
xây dựng thông thường (gồm 116 vị trí mỏ cát, sỏi làm vật liệu xây dựng; 08 khu
vực các tuyến sông cần nạo vét) và 100 vị trí bãi tập kết cát.
– Tích hợp 233 mỏ đất làm vật liệu xây
dựng (gồm: 60 mỏ sét làm gạch; 17 mỏ đất làm vật liệu đắp đê; 156 mỏ đất san
lấp).
(Chi tiết tại Phụ lục XIV kèm theo).
3. Phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống khắc phục hậu quả tác
hại do nước gây ra
a) Phân vùng chức năng của nguồn
nước: Các nguồn nước phân thành 7 vùng chức năng như sau (phù hợp với quy hoạch
thủy lợi tỉnh Thanh Hóa): Vùng I (Thượng nguồn sông Mã);
Vùng II (Lưu vực sông Bưởi); Vùng III (Bắc sông Mã); Vùng IV (Nam sông Mã – Bắc
sông Chu); Vùng V (Lưu vực sông Âm); Vùng VI (Thượng sông Chu đến Bái Thượng);
Vùng VII (Nam sông Chu).
b) Phân bổ tài
nguyên nước: Ưu tiên phân bổ nguồn nước cho các đối tượng khai thác, sử dụng
theo thứ tự, đảm bảo: (1) Đủ nước sử dụng cho sinh hoạt cả về số lượng và chất
lượng; (2) Dòng chảy tối thiểu cho môi trường để duy trì hệ sinh thái thủy sinh trên các sông chính của từng khu dùng
nước; (3) Yêu cầu nước cho phát triển công nghiệp, ưu tiên các khu công nghiệp
tập trung, cụm công nghiệp đóng góp giá trị kinh tế lớn
cho tỉnh; (4) Cung cấp nước cho ngành nông nghiệp, trong đó ưu tiên cho chăn
nuôi và nuôi trồng thủy sản.
c) Bảo vệ tài nguyên nước: Khai thác sử
dụng hợp lý tài nguyên nước mặt và nước dưới đất; cải thiện
chất lượng nước, khắc phục tình trạng ô nhiễm, xây dựng
mạng lưới quan trắc, giám sát khai thác và sử dụng tài nguyên nước; duy trì,
bảo vệ chất lượng nước tại các đoạn sông chưa bị ô nhiễm; phục hồi, bảo vệ
nguồn sinh thủy và các nguồn nước có giá trị bảo tồn; kiểm soát chặt chẽ hoạt
động khai thác, sử dụng nước dưới đất, hạn chế khai thác các tầng chứa nước có
nguy cơ xâm nhập mặn, lượng khai thác không vượt qua ngưỡng giới hạn trữ lượng tiềm năng; kiểm soát các nguồn thải gây ô nhiễm;
tăng cường trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn, diện tích rừng phòng hộ, rừng đặc
dụng, nâng cao tỷ lệ che phủ rừng.
d) Phòng chống và khắc phục hậu quả do
nước gây ra: Xây dựng, nâng cấp hệ thống mạng lưới quan trắc đối với nguồn nước mặt, nước ngầm và nước biển ven bờ; tăng cường diện
tích trồng rừng, đặc biệt chú trọng bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ và
nâng cao chất lượng rừng; xây dựng hệ thống cảnh báo dự báo, các công trình
phòng, chống lũ quét, lũ lụt ở vùng thượng lưu, hạ lưu các sông, các công trình
phòng chống hạn hán, xâm nhập mặn; chú trọng xây dựng hệ thống thu
gom, xử lý nước thải sinh hoạt và công nghiệp; lập kế hoạch quản lý rủi ro, kế
hoạch phòng chống giảm nhẹ lũ quét, lũ lụt gây ra.
4. Phương án phòng, chống thiên tai và
ứng phó với biến đổi khí hậu
a) Phân vùng rủi ro thiên tai:
– Khu vực ven biển chịu ảnh hưởng
trực tiếp của bão, áp thấp nhiệt đới, nước dâng do bão: Có
49 xã, phường thuộc 6 huyện, thị xã, thành phố ven biển.
– Khu vực miền núi thường xảy ra các loại
hình thiên tai lũ ống, lũ quét, sạt lở đất: Có 17 huyện
(trong đó có 11 huyện miền núi).
– Khu vực dân cư sinh sống ở
bãi sông (trên địa bàn 17 huyện, thị xã,
thành phố có đê) chịu ảnh hưởng trực tiếp của lũ, sạt lở
bờ sông.
– Khu vực dân cư sinh sống ven sông (nơi
không có đê) có nguy cơ ngập lụt khi có lũ: Tập trung chủ yếu
ở vùng thượng lưu sông Mã (các huyện Bá Thước, Lang Chánh,
Quan Hoá), thượng lưu sông Chu (huyện Thọ Xuân), dọc triền sông Lò, sông Luồng thuộc huyện Quan Sơn.
– Khu vực dân cư sinh sống ở vùng trũng thấp có nguy cơ ngập lụt khi có mưa lớn: Tập trung chủ yếu ở
các lưu vực sông Yên, sông Bạng thuộc thị xã Nghi Sơn, sông Lèn
thuộc huyện Hậu Lộc, sông Mã thuộc huyện Bá Thước, sông Mực thuộc huyện Như
Thanh.
b) Phương án phòng, chống thiên tai và
ứng phó với biến đổi khí hậu
– Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung
và ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật, quy chế phối hợp giữa các cấp,
các ngành đảm bảo đồng bộ, đáp ứng yêu cầu thực tiễn của tỉnh; xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ, cứu trợ cho các vùng thường xuyên
chịu tác động của thiên tai, lũ lụt trên địa bàn tỉnh; ban hành chính sách
khuyến khích xã hội hóa phòng, chống thiên tai, nhất là trong các lĩnh vực
nghiên cứu khoa học, đầu tư xây dựng công trình, cung cấp dịch vụ bảo hiểm
rủi ro thiên tai.
– Kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy quản
lý nhà nước về rủi ro, thiên tai, thích ứng biến đổi khí
hậu, trọng tâm là Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp
theo hướng đồng bộ, chuyên nghiệp, tinh gọn, hiệu quả. Xây dựng đội ngũ cán bộ
làm công tác phòng chống thiên tai chuyên nghiệp, thường xuyên được đào tạo,
tập huấn để nâng cao kỹ năng nghiệp vụ; có cơ chế đãi ngộ xứng đáng cho người
làm nhiệm vụ phòng, chống thiên tai.
– Đầu tư, nâng cao năng lực, khả năng
chống chịu của kết cấu hạ tầng, củng cố, nâng cấp hệ thống đê sông, đê biển, hồ
chứa nước, khu neo đậu tàu thuyền; nâng cao khả năng tiêu thoát nước, hạn chế việc
san lập ao, hồ, hệ thống thoát nước nội bộ trong đô thị và khu vực nông thôn.
Đầu tư thiết bị bảo đảm việc tiếp nhận, xử lý thông tin về rủi ro, thiên tai;
đầu tư hiện đại hóa hệ thống quan trắc, đẩy mạnh xã
hội hóa một số hoạt động khí tượng thủy văn, hệ thống quan trắc
chuyên dùng phòng, chống thiên tai.
– Đầu tư trang thiết bị phù hợp với từng
vùng, miền bảo đảm truyền tải thông tin dự báo, cảnh báo các rủi ro, thiên tai
được kịp thời, có độ chính xác cao; phổ biến kiến thức về phòng, chống thiên
tai trong nhà trường, các tổ chức chính trị xã hội, xã
hội nghề nghiệp; tổ chức tập huấn nâng cao
kỹ năng phòng, chống rủi ro, thiên tai phù hợp với từng vùng, miền.
– Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách
tài chính cho công tác phòng, chống thiên tai; đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích,
tạo thuận lợi cho khu vực tư nhân tham gia vào cung cấp các dịch vụ liên quan
đến khí tượng, thủy văn và phòng chống thiên tai; sử dụng hiệu quả các nguồn lực
tài chính được tài trợ bên ngoài cho tỉnh.
– Nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa
học công nghệ tiên tiến trong quan trắc, theo dõi, giám sát, chỉ đạo điều hành
và ứng phó thiên tai. Tập trung ứng dụng công nghệ tự động hóa, viễn thám trong quan trắc, giám sát, dự báo, truyền cơ sở dữ liệu
theo thời gian thực, ứng dụng vật liệu mới, giải pháp mới trong xây dựng kết
cấu hạ tầng phòng, chống thiên tai.
– Hợp tác, chia sẻ thông tin, kinh nghiệm
về phòng, chống thiên tai với các địa phương, đặc biệt là các tỉnh lân cận. Tranh thủ sự ủng hộ, hỗ trợ của quốc tế
trong phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai.
c) Phương án phòng chống lũ của các tuyến
sông có đê, phương án phát triển hệ thống đê điều và kết cấu hạ tầng phòng,
chống thiên tai
– Hệ thống sông Mã: Giữ nguyên các tuyến
đê hiện có; bổ sung xây dựng mới đê hữu sông Mã đoạn từ Quý Lộc – Yên Lâm, đê tả sông Lèn xã Nga Bạch và đê Đông sông Cung. Điều
chỉnh xây dựng mới tuyến đê tả sông Mã thay thế cho tuyến đê tả sông Mã hiện có
từ K60+150-K65; xây dựng mới đê tả, hữu sông
Càn qua khu vực Hoàng Cương (xã Nga
Thiện và xã Nga Điền, huyện Nga Sơn).
– Hệ thống sông Yên, sông Bạng: Giữ nguyên các tuyến đê hiện có; bổ sung xây dựng mới
các tuyến đê tả sông Thị Long, huyện Nông Cống; tả, hữu sông Tuần Cung để dẫn
lũ ra sông Bạng; tuyến đê suối Bột Dột, Khe Lườn, Cầu Ban – Thăng Bình phục vụ
tiêu úng và chống lũ cho vùng III, huyện Nông Cống.
– Hệ thống đê biển: Giữ nguyên các tuyến
đê biển hiện có; bổ sung xây dựng mới các tuyến đê: Đê biển Nga Sơn giai đoạn
II; đê, kè biển xã Quảng Thái, huyện Quảng Xương; điều
chỉnh xây dựng mới tuyến đê, kè biển xã Hoằng Trường thay thế cho tuyến đê biển xã Hoằng Trường
hiện có. Ngoài ra, xây dựng tuyến đường giao thông ven biển từ khu vực Cảng Cá
(cửa Hới) đi dọc bờ biển về hướng Bắc đến đấu nối với đê biển Hoằng Phụ hiện có.
VI. PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ, KHOANH VÙNG
ĐẤT ĐAI
1. Phân bổ chỉ tiêu
sử dụng đất
Đến năm 2030, tổng diện tích tự nhiên 1.111.471,36 ha, trong đó: diện tích đất nông nghiệp
là 894.325,36 ha; đất phi nông là 202.990,00 ha; đất chưa sử dụng là 14.156,00
ha.
2. Phương án thu hồi, chuyển mục đích
sử dụng đất, đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng thời kỳ 2021 – 2030
Thực hiện thu hồi 27.240,04 ha đất nông
nghiệp, 4.288,24 ha đất phi nông nghiệp để thực hiện các công trình, dự án phát
triển kinh tế – xã hội. Chuyển mục đích sử dụng 30.964,10
ha đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp; chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất
trong nội bộ đất nông nghiệp 14.626,59 ha; chuyển đổi cơ
cấu sử dụng đất trong nội bộ đất phi nông nghiệp 1.191,14 ha. Tổng diện tích
đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng mục đích nông nghiệp là 8.327,13 ha; tổng diện
tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng mục đích phi nông nghiệp là 1.176,44 ha.
(Chi tiết tại Phụ lục XV kèm theo).
VII. DANH MỤC DỰ ÁN CỦA TỈNH VÀ THỨ TỰ ƯU TIÊN
THỰC HIỆN
(Chi tiết tại Phụ lục XVI kèm theo).
VIII. GIẢI PHÁP, NGUỒN LỰC THỰC
HIỆN QUY HOẠCH
1. Các giải pháp huy động vốn
Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn vốn
đầu tư công, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm vào các
ngành, lĩnh vực then chốt, các công trình trọng điểm, có
tính đột phá và sức lan tỏa, các công trình cấp bách. Khai thác có hiệu quả các
dự án đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất. Xã hội hóa, đa
dạng các hình thức đầu tư nhằm huy động, sử dụng hiệu quả
nguồn vốn của các thành phần kinh tế. Tăng cường huy động vốn đầu tư theo hình thức đối tác công tư
(PPP). Nâng cao thứ hạng Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính
công cấp tỉnh (PAPI), Chỉ số cải cách hành chính (PAR
INDEX); tổ chức thực hiện tốt Bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân
dân cấp huyện (DDCI). Tăng cường cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 trên Cổng dịch vụ công của tỉnh và các trang thông tin
điện tử của các sở, ban ngành cấp tỉnh.
2. Giải pháp về cơ chế, chính sách liên
kết phát triển
Thực hiện tốt các cơ chế, chính sách
ưu đãi do Trung ương ban hành; rà soát, sửa đổi, bổ sung
và ban hành mới một số cơ chế, chính sách của tỉnh nhằm
thúc đẩy phát triển các ngành, lĩnh vực theo hướng thông thoáng, đúng quy định, hấp dẫn các nhà đầu tư để thúc đẩy phát
triển kinh tế – xã hội. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu
quả các chương trình hợp tác với các địa phương đã ký kết, đồng thời mở rộng hợp tác với các địa phương khác. Xây dựng các
chương trình hợp tác song phương và đa phương; đề xuất xây dựng chương trình
hợp tác giữa các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc (gồm Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh) và vùng Bắc Trung Bộ.
3. Giải pháp về phát triển nguồn nhân
lực
Nâng cao năng lực đào tạo cho các cơ sở
đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực
chất lượng cao. Huy động đa dạng và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát
triển đào tạo, dạy nghề. Đẩy mạnh xã hội hoá công tác đào
tạo, dạy nghề; áp dụng mô hình đào tạo theo cơ chế chia sẻ
kinh phí đào tạo giữa nhà trường và doanh nghiệp. Tăng cường hợp
tác, liên kết giữa các cơ sở đào tạo của tỉnh với các cơ sở
trong và ngoài nước trong đào tạo đội ngũ chuyên gia đầu
ngành, các nghề trọng điểm.
4. Giải pháp về bảo vệ môi trường
Tăng cường năng lực của cơ quan quản
lý nhà nước về bảo vệ môi trường. Đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư
cho bảo vệ môi trường, nhất là xử lý chất thải, xử lý ô nhiễm và phục hồi môi
trường. Khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm, bền vững tài nguyên khoáng sản.
Tăng chi ngân sách cho sự nghiệp bảo vệ môi trường, tập trung giải quyết vấn đề
môi trường bức xúc, tồn đọng kéo dài. Đẩy mạnh thu hút đầu
tư phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ bảo vệ môi trường; tăng cường tìm
kiếm, vận động các nguồn vốn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài hỗ trợ cho các
chương trình, dự án về bảo vệ môi trường.
5. Giải pháp về phát triển khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo
Phát triển hạ tầng thông tin khoa học
và công nghệ của tỉnh theo hướng hiện đại, xây dựng cơ sở dữ
liệu thông tin khoa học và công nghệ, sàn giao dịch công nghệ,
thiết bị Thanh Hóa. Đầu tư nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động Trung tâm
Thông tin ứng dụng chuyển giao khoa học và công nghệ Thanh
Hóa. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước các cấp về
khoa học và công nghệ
Phối hợp, liên kết với các trường đại
học, viện nghiên cứu đầu ngành trong nước và quốc tế để thực
hiện một số nhiệm vụ khoa học và công nghệ đột phá. Hỗ trợ các dự án và doanh
nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, kết nối và sử dụng dịch vụ ở các Trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia; thu hút cố
vấn, chuyên gia, nhà đầu tư khởi nghiệp đổi mới sáng tạo có uy tín ở trong nước, nước ngoài hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
6. Giải pháp về quản lý, kiểm soát phát triển đô thị và nông thôn
Kịp thời công bố, công khai, kế hoạch
triển khai thực hiện các quy hoạch. Rà soát, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy
hoạch; kịp thời phát hiện các vướng mắc để tổng hợp nghiên
cứu điều chỉnh quy hoạch. Xây dựng lộ trình thích hợp để mở rộng ranh giới các đô thị, nâng hạng đô thị, sau khi đã tiến hành xây
dựng, nâng cấp chất lượng hạ tầng đô thị tại các khu ở nông thôn giáp cận với ranh giới đô thị. Đầu tư xây dựng và hoàn thiện hệ thống
thông tin đất đai, hồ sơ địa chính theo mô hình hiện đại, tập
trung thống nhất mang tính tích hợp. Thực hiện nghiêm túc
công khai, minh bạch công tác giao đất, cho thuê đất; tiếp tục hoàn thiện hệ
thống các công cụ tài chính kinh tế, phát triển lành mạnh thị trường bất động
sản, kiểm soát chặt chẽ, khắc phục tình trạng đầu cơ đất
đai.
IX. BẢN ĐỒ QUY HOẠCH
Chi tiết danh mục bản đồ Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2045 tại Phụ lục XVII.
Điều 2.
1. Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm
2045 phê duyệt tại Quyết định này là căn cứ để triển khai lập các quy hoạch đô
thị và nông thôn, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên
ngành trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Giao Ủy ban
nhân dân tỉnh Thanh Hóa thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Tổ chức công bố, công khai Quy
hoạch tỉnh sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo
quy định của pháp luật về quy hoạch.
b) Rà soát, hoàn thiện đầy đủ hệ
thống sơ đồ, bản đồ, cơ sở dữ liệu, hồ sơ Quy hoạch tỉnh theo quy định của pháp
luật và phù hợp với nội dung Quyết định phê duyệt quy hoạch.
c) Xây dựng, trình ban hành Kế hoạch thực
hiện Quy hoạch tỉnh Thanh Hoá; tổ chức triển khai thực
hiện Quy hoạch tỉnh gắn với chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã
hội trên địa bàn; tổ chức đánh giá thực hiện Quy hoạch tỉnh theo quy định của
Luật Quy hoạch.
d) Nghiên cứu xây dựng và ban hành theo
thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách, giải pháp thu hút đầu tư, bảo đảm nguồn lực tài chính, an
sinh xã hội, quốc phòng, an ninh, phát triển nguồn nhân
lực, khoa học, công nghệ, bảo vệ môi trường để triển khai
thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và định hướng đã được xác định trong Quy hoạch
tỉnh.
đ) Tổ chức rà soát, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định việc điều chỉnh Quy hoạch tỉnh đảm bảo thống nhất với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng đã được cấp có
thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt theo quy định tại
điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16
tháng 6 năm 2022 của Quốc hội.
e) Đối với các dự án quy hoạch đầu tư
sau năm 2030, trường hợp có nhu cầu đầu tư phục vụ phát triển kinh tế – xã hội và
huy động được nguồn lực thì báo cáo cấp có thẩm quyền chấp
thuận cho đầu tư sớm hơn.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh
Hóa chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về tính chính xác của các nội
dung, thông tin, số liệu, tài liệu, hệ thống bản đồ, cơ sở dữ liệu trong
hồ sơ Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn
đến năm 2045.
4. Việc chấp thuận hoặc quyết định
chủ trương đầu tư và triển khai các dự án đầu tư trên địa bàn phải phù hợp với
các nội dung quy định tại Điều 1 Quyết định này, hồ sơ Quy hoạch tỉnh kèm theo, phù hợp với quy hoạch khác có liên quan, đảm bảo thực hiện
đầy đủ, đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền và các quy định
pháp luật hiện hành có liên quan.
Trong quá trình triển khai các dự án cụ
thể, cơ quan có thẩm quyền chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư chịu trách
nhiệm toàn diện trước pháp luật về việc xác định vị trí, diện tích, quy mô,
công suất dự án, phân kỳ đầu tư dự án, bảo đảm phù hợp với yêu cầu thực tiễn phát
triển của tỉnh trong từng giai đoạn và theo đúng các quy
định pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 3. Các
bộ, ngành liên quan trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm hướng dẫn Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá trong quá
trình thực hiện Quy hoạch; trường hợp cần thiết, phối hợp với tỉnh Thanh Hóa nghiên cứu, xây dựng hoặc trình cấp có thẩm
quyền ban hành một số cơ chế, chính sách phù hợp nhằm huy động, sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực để thực hiện Quy hoạch.
Điều 4. Quyết
định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành.
Điều 5. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Nơi nhận: – Ban Bí thư Trung ương Đảng; – Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; – Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ; – HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; – Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; – Văn phòng Tổng Bí thư; – Văn phòng Chủ tịch nước; – Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; – Văn phòng Quốc hội; – Tòa án nhân dân tối cao; – Viện kiểm sát nhân dân tối cao; – Kiểm toán nhà nước; – Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; – Ngân hàng Chính sách xã hội; – Ngân hàng Phát triển Việt Nam; – Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; – Cơ quan trung ương của các đoàn thể; – VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; – Lưu: VT, QHĐP (2b).
|
KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Hồng Hà
|
PHỤ LỤC I
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN
MẠNG LƯỚI TUYẾN ĐƯỜNG TỈNH HIỆN TẠI TỈNH THANH HÓA THỜI KỲ 2021 – 2030
(Kèm theo Quyết định số 153/QĐ-TTg ngày 27 tháng
02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Số
hiệu
|
Tên
đường
|
Hiện
trạng (cấp kỹ thuật)
|
Quy
mô quy hoạch (cấp kỹ thuật)
|
1
|
501
|
Trường Thi – Hàm Rồng
|
Đô
thị
|
Chuyển thành đường
đô thị
|
2
|
502
|
Đình Hương – Giàng – Thiệu Đô
|
IV,
VI
|
III
|
Kéo dài đến ĐT.515
|
|
III
|
3
|
503
|
Quốc lộ 47 – Cảng Thanh Hóa
|
IV
|
Chuyển thành đường đô thị
|
4
|
504
|
Quảng Bình –
Quảng Yên
|
IV,
VI
|
III
|
Kéo dài 504
|
|
III
|
5
|
505
|
Chuối – Thanh Tân
|
V,
VI
|
III
|
6
|
505B
|
Thăng Long – Xuân Thái – đường Nghi
Sơn – Bãi Trành
|
V,
VI
|
III
|
7
|
506
|
Đường từ CHK Thọ Xuân đi KKT Nghi Sơn
|
III
|
Nâng lên thành quốc lộ 47B
|
8
|
506B
|
TT Thiệu Hóa – Xuân Vinh – Xuân Lam
|
V,
VI
|
III
|
Kéo dài đến ĐT.516C
|
|
III
|
9
|
506C
|
Yên Phong – Cầu Bụt
|
VI
|
III
|
10
|
506D
|
Thọ Minh – Kiên Thọ
|
V
|
III
|
11
|
506E
|
Xuân Thiên – Ngọc Phụng
|
VI
|
IV
|
12
|
508
|
Hà Ninh – Ngã Ba
Hạnh
|
V
|
Nâng
lên quốc lộ (Kéo dài QL217)
|
13
|
508B
|
Yến Sơn – Hà Sơn – Vĩnh Hùng
|
VI
|
III
|
14
|
509
|
Nghĩa Trang – Chợ Phủ
|
V
|
III
|
15
|
510
|
Hoằng Long – Hoằng Đại – Ngã Tư Goòng – Chợ Vực
|
III,
IV, V, VI
|
III;
đoạn qua đô thị theo QHĐT
|
16
|
510B
|
Hoằng Trường –
Hoằng Phụ
|
III,
IV, V
|
III
|
17
|
511
|
Ngã Ba Môi – Núi Chẹt
|
III, IV
|
III
|
18
|
512
|
Tân Dân – Chuồng -Vạn Thiện – Tượng
Sơn
|
V
|
III
|
19
|
513
|
Cầu Hổ – Nghi
Sơn
|
III
|
Chuyển
thành đường đô thị, 8-12 làn xe
|
20
|
514
|
Cầu Thiều – Thượng Ninh
|
III,
V, VI
|
III
|
21
|
514B
|
Ngã Ba Sim – Xuân Thắng – TT Thường
Xuân
|
V
|
III
|
22
|
515
|
Ngã Ba Chè – Hạnh Phúc
|
III,
IV, V
|
III
|
23
|
515B
|
Thiệu Lý – Đông Hoàng
|
IV
|
III
|
Kéo dài đến giao với ĐT.517
|
|
III
|
24
|
515C
|
Đu – Thọ Vực – TT Triệu Sơn
|
V,
VI
|
III
|
25
|
516
|
Kim Tân – Thạch Định – Thạch Quảng
|
IV
|
III
|
26
|
516B
|
Kim Tân – Vĩnh Hùng – TT Quán Lào –
TT Thống Nhất – Phố Châu
|
IV,
V, VI
|
III
|
27
|
516C
|
Thiệu Phú – Định Thành – Định Tân
|
V,
VI
|
III
|
28
|
516D
|
Định Tiến – Yên Hùng
|
VI
|
III
|
29
|
517
|
Cầu Trầu – Nưa – Am Tiên
|
IV
|
III
|
30
|
518
|
Yên Bái – Ấn Đỗ
|
IV,
V
|
Chuyển thành quốc lộ
|
31
|
518B
|
Cẩm Sơn – Quý Lộc – Kiểu
|
V,
VI
|
III
|
32
|
518C
|
Yên Trường – TT Thống Nhất – Xuân
Tín
|
V,
VI
|
III
|
Kéo dài từ xã Yên
Trường đến xã Định Liên, huyện Yên Định
|
|
III
|
33
|
518D
|
Cao Thịnh – Quang Trung
|
VI
|
III
|
34
|
519
|
TT Thường Xuân – Hón Can
|
III,
IV
|
III,
đường đô thị
|
35
|
519B
|
TT Sao Vàng – Bình Sơn – Luận Thành
– Bù Đồn
|
VI
|
III
|
36
|
520
|
Sim – TT Bến Sung – Thanh Tân
|
VI
|
III
|
37
|
520B
|
Xuân Quỳ – Thanh Quân
|
IV,
VI
|
III
|
38
|
520C
|
TT Yên Cát – Xuân Khang
|
III,
VI
|
III
|
39
|
520D
|
TT Yên Cát – Thanh Quân
|
IV,
VI
|
III
|
40
|
521
|
Vạn Mai – Trung Sơn
|
IV,
VI
|
III
|
41
|
521B
|
Cành Nàng – Lũng Cao
|
VI
|
IV
|
42
|
521C
|
Ban Công – Phú Lệ
|
V
|
III
|
43
|
521D
|
TT Mường Lát –
Mường Lý
|
GTNT
cấp A
|
III
|
44
|
521E
|
Tén Tằn – Quang Chiểu – Mường Chanh
|
VI
|
III
|
45
|
522
|
Thành Tâm – Thành Long – Vĩnh Hưng – TT Vĩnh Lộc
|
VI
|
III
|
46
|
522B
|
Bỉm Sơn – Hà Long – Hà Lĩnh
|
VI
|
III
|
Kéo dài đoạn từ QL217 (Hà Lĩnh) đến
Hà Sơn (ĐT.508B)
|
|
III
|
47
|
523
|
Hoạt Giang – Kim Tân – Thạch Quảng
|
IV,
VI
|
III
|
48
|
523B
|
Cẩm Tú – Điền
Lư
|
VI
|
III
|
49
|
523C
|
Vĩnh Long – Thạch Bình – Cẩm
Ngọc
|
VI
|
III
|
50
|
523D
|
Ban Công – Lương Nội
|
VI
|
III
|
51
|
523E
|
Cẩm Phong – Cẩm Lương – Cẩm Thạch
|
VI
|
III
|
52
|
524
|
Cầu Báo Văn –
Ngã Tư Sy – Nga Phú
|
V,
VI
|
III
|
53
|
525
|
Chợ Kho – Minh Thọ – Thăng Thọ – Tượng
Văn
|
V, VI
|
III
|
54
|
526
|
Đại Lộc – Hoa Lộc – Minh Lộc – Hải Lộc
– Đa Lộc
|
V
|
III
|
55
|
526B
|
Hậu Lộc – Quán Dốc
|
IV
|
III
|
Kéo dài từ TT Hậu Lộc (QL.10 đến
giao ĐT.526 tại Hòa Lộc)
|
|
III
|
56
|
527
|
Cầu Hà Lan –
QL10
|
III,
IV
|
III
|
57
|
527B
|
Tứ Thôn – Mộng Giường
|
V,
VI
|
III
|
58
|
527C
|
TT Hà Trung – Hà Lan
|
V
|
III
|
59
|
528
|
Quán Lào – Sét – Dốc Lê
|
VI
|
III
|
60
|
529
|
Thanh Tân – Bò Lăn
|
VI
|
III
|
61
|
530
|
Lang Chánh – Yên Khương
|
III,
IV, VI
|
III
|
62
|
530B
|
TT Lang Chánh – Trung Hạ
|
VI
|
III
|
63
|
530C
|
Sông Lò – Nam Động
|
VI
|
IV
|
PHỤ LỤC II
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN
MẠNG LƯỚI CÁC TUYẾN ĐƯỜNG LÊN ĐƯỜNG TỈNH CỦA TỈNH THANH HÓA THỜI KỲ 2021 – 2030
(Kèm theo Quyết định số 153/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2023 của Thủ
tướng Chính phủ)
TT
|
Tên
đường
|
Hiện trạng (cấp kỹ thuật)
|
Quy mô quy hoạch (cấp kỹ thuật)
|
I
|
Các tuyến đường huyện, đường đô thị lên đường tỉnh
|
|
|
1
|
Đường Tam Lư – Tam Thanh
|
GTNT
cấp A
|
IV
|
2
|
Nam Tiến – Trung Sơn
|
GTNT,
đường mòn
|
IV
|
3
|
Còng – Hải Thanh
|
VI
|
III
|
4
|
Tân Phúc – Văn Nho
|
GTNT
cấp A
|
IV
|
5
|
Quang Trung – Thiết Ống
|
GTNT
cấp A
|
IV
|
6
|
Yên Cát – Bãi
Trành
|
VI,
GTNT cấp A
|
IV
|
7
|
Tuyến nối đường
Thọ Xuân – Nghi Sơn – phía Bắc cầu Ghép QL1A – đường ven biển (đường Minh Khôi – Bắc cầu Ghép)
|
VI,
GTNT cấp A
|
III
|
8
|
Tuyến Công Bình – Công Chính (Nông Cống)
|
VI
|
III
|
9
|
Tuyến Xuân Thiên – Ngọc Phụng
|
VI,
GTNT cấp A
|
IV
|
10
|
Tuyến Xuân Hòa (QL47C) – Xuân Tín
(506B)
|
VI,
GTNT cấp A
|
IV
|
11
|
QL47C – QL47 kéo dài
|
V,
VI
|
III
|
12
|
Tuyến đường từ QL.47B, xã Yên
Trường đi đường tỉnh 518C, xã Quý Lộc, huyện Yên Định
|
|
III
|
13
|
Đường nối từ
quốc lộ 45 đi Sầm Sơn (đường Hải
Thượng Lãn Ông và đường Voi – Sầm Sơn)
|
Đường
đô thị
|
Đường
phố chính đô thị
|
14
|
Đường nối thành phố Thanh Hóa với
Cảng hàng không Thọ Xuân
|
|
III
|
15
|
Tuyến đường
Vành đai phía tây thành phố Thanh Hóa
|
III
|
III
|
16
|
Đường tuần tra biên giới
|
VI
|
III
|
17
|
Đường vào Nhà máy giấy Châu Lộc
|
V,
VI
|
III
|
18
|
Đường giao thông từ quốc lộ 47 đến đường HCM
|
Đường
đô thị
|
Đường
đô thị
|
19
|
Đường giao thông từ bản Na Tao xã Pù Nhi đi bản Chai xã Mường
Chanh huyện Mường Lát
|
VI
|
III
|
20
|
Tuyến đường cơ động trong căn cứ
hậu phương của tỉnh
|
GTNT
|
III
|
21
|
Tuyến đường bộ ven biển đoạn qua tỉnh
Thanh Hóa
|
|
III
|
22
|
Tuyến đường từ đầu cầu Hoằng Long, thành phố Thanh Hóa đến đường Nguyễn Du, thành phố Sầm Sơn (Đại lộ Nam
sông Mã và đường Trần Nhân Tông)
|
III
|
III
|
23
|
Tuyến đường nối quốc lộ 217B, quốc
lộ 217, quốc lộ 45, quốc lộ 47C và quốc lộ 47
|
|
III
|
24
|
Tuyến đường nối quốc lộ 45 với quốc lộ 1A và đường bộ ven biển
|
|
III
|
25
|
Tuyến đường nối thành phố Thanh Hóa với trung tâm huyện Ngọc Lặc
|
|
III
|
26
|
Tuyến đường Bắc Sông Mã từ Hoằng Hóa đến Thiệu Hóa
|
|
III
|
27
|
Tuyến đường từ thành phố Thanh Hóa đi các xã Định Công, Định Thành, Định Bình, Định Hòa, huyện Yên Định
|
|
III
|
28
|
Tuyến đường nối quốc lộ 47C với
quốc lộ 1 đoạn từ huyện Nông Cống đến huyện Quảng Xương
|
|
III
|
29
|
Tuyến đường nối quốc lộ 47 tại Dân Lực,
huyện Triệu Sơn với khu du lịch biển Quảng Đại
|
|
III
|
30
|
Tuyến đường nối Khu du lịch Bến
En với Khu di tích Am Tiên
|
|
III
|
31
|
Tuyến đường nối Khu du lịch Bến En với
đường bộ cao tốc và khu du lịch biển Quảng Lợi
|
|
III
|
32
|
Tuyến đường nối quốc lộ 47 với ĐT.530 (Lương Sơn – Giao Thiện – Giao An)
|
|
III
|
33
|
Tuyến dường Xuân Du – Vân Sơn đi huyện
Đông Sơn (nối ĐT.520 với Quốc lộ 47)
|
|
III
|
34
|
Đường Phượng Nghi – Thượng Ninh
|
|
IV
|
35
|
Đường Kẻ Lạn – Thống Nhất – Lãng Trung, xã Thanh Quân
|
|
IV
|
36
|
Đường Thượng Ninh – Cát Tân
|
|
IV
|
37
|
Đường Thiệu Khánh – Thiệu Vân – Thiệu Giao, huyện Thiệu Hóa đi Rừng Thông, huyện Đông
Sơn
|
V
|
III
|
38
|
Tuyến đường Minh Sơn – Thành Minh
đi Ninh Bình
|
|
III
|
39
|
Thành Công – Vân Du – Bỉm Sơn
|
|
III
|
40
|
Thành Mỹ – Thạch Cẩm – Cẩm Thủy
|
|
III
|
41
|
Đường 4B
|
VI
|
III
|
42
|
Đường 4C
|
VI
|
III
|
43
|
Đường nối quốc lộ 217 với quốc lộ 15C
(nối huyện Quan Sơn với huyện Quan Hóa)
|
GTNT
cấp B
|
IV
|
44
|
Đường từ quốc lộ 217 đi đồn biên phòng
Mường Mìn
|
GTNT cấp B
|
IV
|
45
|
Đường từ quốc lộ 217 đi xã Điền Thượng
đến xã Lập Thành, huyện Ngọc Lặc
|
GTNT
cấp A
|
IV
|
46
|
Đường từ ngã ba cầu Hón Nga, xã Thiết Ống đi cầu Đại
Lạn, xã Điền Trung đi huyện Cẩm Thủy
|
GTNT
cấp A
|
IV
|
47
|
Đường thị trấn Ngọc Lặc – Mỹ Tân
|
VI
|
IV
|
48
|
Đường Thành Mỹ – Thành Yên (Thạch
Thành)
|
VI
|
III
|
49
|
Đường Thạch Quảng – Thạch Tượng – Lương Nội (Bá Thước)
|
VI
|
III
|
50
|
Đường Nga Nhân – Nga Thiện – Nga An
|
VI
|
III
|
51
|
Đường Trí Nang – Giao Thiện (Lang
Chánh)
|
VI
|
III
|
52
|
Đường từ QL15 đi Giao Thiện (Lang
Chánh)
|
VI
|
III
|
53
|
Đường Lộc Tân – Phong Lộc (Hậu Lộc)
|
V,
VI
|
III
|
54
|
Đường Mỹ Lộc – Đồng Lộc (Hậu Lộc)
|
VI
|
III
|
55
|
Đường Quang Trung – Ngọc Trung
(Ngọc Lặc)
|
VI
|
III
|
56
|
Đường Kiên Thọ – Vân Am – Minh Sơn (Ngọc
Lặc)
|
VI
|
III
|
57
|
Đường Ban Công – Cổ Lũng – Hòa Bình
|
GTNT
cấp A
|
IV
|
58
|
Đường Thường Xuân – đi Thanh Xuân –
Thanh Lâm – Thanh Hóa đi tỉnh Nghệ An
|
VI,
GTNT cấp A, đường mòn
|
IV
|
59
|
Đường Cẩm Tú –
Cẩm Giang – Cẩm Quý – Lương Trung
|
GTNT
cấp A
|
III
|
60
|
Đường Na Mèo – Sơn Thủy (Quan Sơn)
|
GTNT
cấp A
|
IV
|
61
|
Đường Cầu Trắng – Đồng Lợi (Triệu Sơn)
|
VI
|
III
|
62
|
Đường Thọ Lâm – Xuân Thắng
|
VI
|
III
|
63
|
Tuyến đường tránh phía Bắc thị trấn
Quán Lào
|
IV
|
III
|
64
|
Bến Tín – Cầu Vàng
|
VI
|
IV
|
65
|
TT Hồi Xuân – Trung Tiến
|
VI
|
IV
|
66
|
Đường Hoá Quỳ – Cát Vân
|
GTNT
cấp A
|
IV
|
67
|
Đường từ xã
Thanh Quân, huyện Như Xuân, tỉnh
Thanh Hóa đi xã Châu Nga, huyện Quỳ
Châu, tỉnh Nghệ An
|
GTNT
cấp A
|
IV
|
68
|
Đường Bắc Sông Chu, huyện Thiệu Hóa
|
|
III
|
69
|
Đường Nam Sông Chu, huyện Thiệu Hóa
|
|
III
|
70
|
Đường nối QL.45, huyện Thiệu Hóa
với QL.47, huyện Triệu Sơn
|
|
III
|
71
|
Đường nối 3 đô thị Giang Quang – thị
trấn Thiệu Hóa – Ngọc Vũ
|
|
III
|
72
|
Đường từ thị trấn Thiệu Hóa đi Thiệu Duy
|
VI
|
III
|
73
|
Đường Thiệu Hóa, huyện Thiệu Hóa đi Dân Lực, huyện Triệu Sơn
|
VI
|
III
|
74
|
Đường Thiệu Quang – Thiệu Giang – Thiệu
Long, huyện Thiệu Hóa đi Định Bình,
huyện Yên Định
|
VI
|
III
|
75
|
Đường Thiệu Châu – Thiệu Giao, huyện Thiệu Hóa đi Bôn, huyện
Đông Sơn
|
VI
|
III
|
76
|
Đường Thiệu Long đi Thiệu Công, Thiệu
Thành, Thiệu Tiến, huyện Thiệu Hóa
|
VI
|
IV
|
77
|
Đường Quảng Yên – Đông Xuân – Thiệu
Giao
|
|
III
|
78
|
Đường Vạn Bảo – Yên Hoành
|
|
IV
|
79
|
Ban Công (Bá Thước) – Na Sài (Hồi
Xuân)
|
GTNT
cấp B
|
IV
|
80
|
Tuyến tránh QL47C: Từ ĐT506 (xã
Nông Trường) đến nút giao với quốc lộ 47C
(Chợ Hào – Thọ Phú)
|
|
III
|
81
|
Đường Thạch Quảng – Thạch Tượng – Lương
Nội – Lũng Niêm – Thành Sơn (Bá Thước)
|
VI
|
IV
|
82
|
Đường kết nối từ đường tỉnh 521B tại phố Đoàn xã Lũng Niêm đi đường tỉnh 521C
tại thôn Báng, xã Thành Sơn
|
VI
|
IV
|
83
|
Tuyến tránh thị trấn Lang Chánh
|
|
IV
|
84
|
Tuyến đường Yên Thắng – Tam Văn – Văn Nho
|
GTNT
|
IV
|
85
|
Tuyến đường Yên Nhân – Giao Thiện –
Vân Am
|
GTNT
|
IV
|
86
|
Đường nối QL47 – QL15 – QL217
|
|
III
|
87
|
Đường Lam Kinh – Thành Nhà Hồ
|
|
III
|
88
|
Đường Cửa Đạt
– Dốc Cáy
|
|
III
|
89
|
Đường từ xã
Lương Sơn, huyện Thường Xuân đi xã Nguyệt Ấn, huyện Ngọc Lặc
|
|
III
|
90
|
Đường từ xã Kiên Thọ, huyện Ngọc
Lặc đi huyện Thường Xuân
|
|
III
|
91
|
Đường từ Xuân Phú, huyện Thọ Xuân đi
cầu Tổ rồng, huyện Thường Xuân
|
|
III
|
92
|
Đường tỉnh 505
kéo dài từ xã Thăng Long đi cầu Thắng Phú xã Tế Nông
|
|
III
|
93
|
Đường tỉnh 512 kéo dài từ tỉnh
lộ 505 xã Công Chính đi ĐT.520 xã Công
Bình
|
|
III
|
94
|
Đường tỉnh 525
kéo dài từ tỉnh lộ 505 xã Thăng Thọ đi xã Thanh Thái
huyện Như Thanh
|
|
III
|
95
|
Tuyến từ Đường tỉnh 506 xã Trường
Minh đi Đường tỉnh 525 xã Tượng Văn
|
|
III
|
96
|
Đường Tây Thanh Hóa – Nghi Sơn
|
|
III
|
97
|
Tuyến song song với đường tỉnh
520; điểm đầu từ Cán Khê (Đường tỉnh 514)
qua các xã Phượng Nghi, Mậu Lâm, Phú Nhuận, thị trấn Bến
Sung, Yên Thọ, Yên Lạc; điểm cuối tại Thanh Kỳ
|
|
III
|
98
|
ĐT từ TT Bến Sung đi Vũ Yên (Nông Cống)
|
VI
|
III
|
99
|
Đường nối Ngọc Lặc – cửa khẩu Khẹo huyện
Thường Xuân
|
|
V
|
III
|
Các tuyến chuyển từ quốc
lộ thành đường địa phương
|
|
|
1
|
Điều chuyển đoạn Km0+00 – Km3+200 QL.47B hiện trạng thành đường địa phương
|
V
|
III
|
2
|
Điều chuyển quốc lộ 10 đoạn từ
huyện Hậu Lộc (Km211 +400) đến TP Thanh Hóa (Km231 +667)
thành đường địa phương sau khi đầu tư xây dựng đoạn quốc
lộ 10 kéo dài từ Hậu Lộc đến Quảng Xương
|
IV
|
III
|
PHỤ LỤC III
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN
ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA THỜI KỲ 2021 – 2030
(Kèm theo Quyết định số 153/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2023 của Thủ
tướng Chính phủ)
TT
|
Tuyến
đường thủy nội địa
|
Chiều
dài (km)
|
Cấp
kỹ thuật
|
|
Tổng cộng (I+II)
|
818,5
|
|
I
|
Trung ương quản lý
|
249,5
|
|
1
|
Kênh Nga Sơn: Từ ngã Ba Chế Thôn đến Điện Hộ (huyện Nga Sơn, huyện Hà Trung)
|
27
|
III
|
2
|
Kênh De: Từ ngã Ba Yên Lương đến ngã
Ba Trường Xá (huyện Hậu Lộc)
|
6,5
|
IV
|
3
|
Sông Mã (36
km)
|
|
|
–
|
Từ ngã Ba Vĩnh
Ninh đến ngã Ba Bông (huyện Hà Trung, huyện Vĩnh Lộc, huyện Yên Định)
|
19
|
IV
|
–
|
Từ ngã Ba Bông
đến cầu Hoàng Long cách 200 m về phía hạ lưu (TP Thanh Hóa, huyện Hoằng
Hóa, huyện Thiệu Hóa, huyện Yên Định, huyện Hà Trung)
|
17
|
III
|
4
|
Sông Tào(=S.Tào + S.Trường) (32 km)
|
|
|
–
|
Từ Lạch Trường đến ngã Ba Trường Xá
(huyện Hoằng Hóa, huyện Hậu Lộc)
|
8
|
III
|
–
|
Từ ngã Ba
Trường Xá đến ngã Ba Hoằng Hà
(huyện Hậu Lộc, huyện Hoằng Hóa)
|
6,5
|
III
|
–
|
Từ ngã Ba Hoằng
Hà đến ngã Ba Sông Tào (huyện Hoằng Hóa, huyện Hậu Lộc)
|
17,5
|
III
|
5
|
Kênh Choán: Từ ngã Ba Hoằng Hà đến ngã Ba Hoằng Phụ (huyện Hoằng Hóa)
|
15
|
IV
|
6
|
Sông Lèn (51 km)
|
|
|
–
|
Từ cầu Đò Lèn
đến ngã Ba Bông (huyện Hà Trung, huyện Vĩnh Lộc)
|
11
|
III
|
–
|
Từ Cửa Lạch
Sung đến cầu Đò Lèn (huyện Nga Sơn, huyện Hậu Lộc, Hà
Trung)
|
40
|
I
|
7
|
Sông Yên (62 km)
|
|
|
–
|
Từ Cửa Ghép đến
Cầu Ghép (huyện Tĩnh Gia, huyện Quảng Xương)
|
12
|
II
|
–
|
Từ Cầu Ghép đến Cầu Vạy (huyện Tĩnh
Gia, huyện Quảng Xương, huyện Nông Cống)
|
50
|
IV
|
8
|
Tuyến Lạch
Bạng – Đảo Hòn Mê (huyện Tĩnh Gia)
|
20
|
I
|
II
|
Địa phương quản lý
|
569
|
|
1
|
Sông Mã: Từ
ngã Ba Vĩnh Ninh đến cầu Na Sài (huyện Vĩnh Lộc, huyện
Yên Định, huyện Cẩm Thủy, huyện Bá
Thước, huyện Quan Hóa)
|
122
|
V
|
2
|
Sông Bưởi: (Thạch Thành, Vĩnh Lộc)
50,5 km
|
|
|
–
|
Từ Kim Tân đến Thành Mỹ (huyện
Thạch Thành)
|
25
|
V
|
–
|
Từ Kim Tân đến
ngã Ba Vĩnh Ninh (huyện Vĩnh Lộc, huyện Thạch Thành
|
25,5
|
IV
|
3
|
Sông Chu (57 km)
|
|
|
–
|
Từ ngã Ba Đầu đến cầu Vạn Hà (huyện
Thiệu Hóa)
|
10
|
III
|
–
|
Từ Cầu Vạn Hà
đến Đập Bái Thượng (huyện Thiệu Hóa, huyện Thọ Xuân, huyện Thường Xuân, huyện
Ngọc Lặc)
|
47
|
IV
|
4
|
Sông Cầu Chày: Từ ngã Ba Chầu
Chướng đến Cầu Si (huyện Yên Định, huyện Thiệu Hóa)
|
15,5
|
V
|
5
|
Sông Càn (18 km)
|
|
|
–
|
Từ phao số 0 đến hạ lưu cầu Sông
Càn
|
7,8
|
II
|
–
|
Từ cầu Sông Càn đến cầu Điền Hộ
|
10,2
|
V
|
6
|
Sông Nhồi: Từ ngã Ba Bến Ngự đến
cầu Vạy (TP Thanh Hóa, huyện Quảng Xương, huyện Đông Sơn, huyện Nông Cống)
|
25
|
VI
|
7
|
Sông Lục Giang: Từ ngã Ba Nấp đến Âu Đông Tân (TP Thanh Hóa)
|
7
|
VI
|
8
|
Sông Cầu Quan:
Từ ngã Ba Vua Bà đến Chợ Nưa (huyện Nông Cống)
|
29
|
VI
|
9
|
Sông Chuối: Từ ngã Ba Cây Sơ
đến ngã Ba Cầu Vạn Hòa (huyện Nông Cống)
|
29
|
V
|
10
|
Sông Hoàng: Từ ngã Ba Ngọc Trà đến
ngã Ba Sông Hoàng (huyện Quảng
Xương)
|
16
|
V
|
11
|
Lòng hồ sông Mực – vườn QG Bến En (huyện
Như Thanh )
|
36
|
I
|
12
|
Lòng hồ Cửa Đạt (huyện Thường Xuân)
|
43
|
I
|
13
|
Lòng hồ Thủy
điện Trung Sơn (huyện Quan Hóa, Mường Lát)
|
46,5
|
V
|
14
|
Lạch Hới – Đảo
Nẹ (huyện Hoằng Hóa, Hậu Lộc)
|
17
|
IV
|
15
|
Lòng Hồ thủy điện Hồi Xuân (huyện Quan Hóa)
|
40
|
V
|
16
|
Sông bạng: Từ
cảng cá Lạch Bạng đến cầu Hổ (Nghi Sơn)
|
17,5
|
III
|
PHỤ LỤC IV
DỰ
KIẾN DANH MỤC DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGUỒN ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
THỜI KỲ 2021 – 2030
(Kèm theo Quyết định số 153/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2023 của Thủ
tướng Chính phủ)
TT
|
Tên
dự án
|
Địa
điểm
|
Công
suất dự kiến
|
MW
|
MWp
|
I
|
Điện mặt trời
|
|
|
|
1
|
ĐMT Ngọc Lặc
|
Huyện
Ngọc Lặc
|
45
|
|
2
|
ĐMT Yên Định mở rộng
|
Huyện
Yên Định
|
30
|
42
|
3
|
ĐMT Đồng Thịnh
|
Huyện
Ngọc Lặc
|
|
44
|
4
|
ĐMT Cẩm Thủy
|
Huyện
Cẩm Thủy
|
|
48
|
5
|
ĐMT Công Chính
|
Huyện
Nông Cống
|
50
|
|
6
|
ĐMT Yên Lạc
|
Huyện
Như Thanh
|
40
|
|
7
|
ĐMT Cao Ngọc
|
Huyện
Ngọc Lặc
|
40
|
|
8
|
ĐMT Lam Sơn
|
Huyện
Ngọc Lặc
|
|
200
|
9
|
ĐMT Yên Định 1
|
Huyện
Yên Định
|
|
48
|
10
|
ĐMT Yên Định 2
|
Huyện
Yên Định
|
|
49,8
|
11
|
ĐMT Long Sơn – Thanh Hoá
|
Thị
xã Bỉm Sơn và huyện Hà Trung
|
150
|
|
II
|
Điện gió
|
|
|
|
1
|
Điện gió Bắc
Phương – Nghi Sơn
|
Thị
xã Nghi Sơn
|
100
|
|
2
|
Điện gió Hải
Lâm
|
Thị
xã Nghi Sơn
|
49,5
|
|
3
|
Điện gió Thanh Phú
|
Thị
xã Nghi Sơn
|
49,5
|
|
4
|
Điện gió Thái Hải Hùng
|
Huyện
Quảng Xương
|
500
|
|
5
|
Nhà máy điện gió Nga Sơn
|
Huyện
Nga Sơn
|
50
|
|
6
|
Nhà máy điện gió Mường Lát
|
Huyện
Mường Lát
|
500
|
|
III
|
Thủy điện
|
|
|
|
1
|
Thủy điện Hồi Xuân
|
Huyện
Quan Hóa
|
102
|
|
2
|
Thủy điện Cẩm Thủy 2
|
Huyện
Cẩm Thủy
|
32
|
|
3
|
Thủy điện Cẩm
Hoàng
|
Huyện
Cẩm Thủy
|
16
|
|
4
|
Thủy điện Xuân
Khao
|
Huyện
Thường Xuân
|
7,5
|
|
5
|
Thủy điện Sơn
Lư
|
Huyện
Quan Sơn
|
7
|
|
6
|
Thủy điện Tam Thanh
|
Huyện
Quan Sơn
|
7
|
|
7
|
Thủy điện Bản Khả
|
Huyện
Quan Sơn
|
7
|
|
8
|
Thủy điện
Mường Mìn
|
Huyện
Quan Sơn
|
13
|
|
9
|
Thủy điện Sơn Điện
|
Huyện
Quan Sơn
|
13
|
|
10
|
Thủy điện Nam
Động 1
|
Huyện
Quan Hóa
|
12
|
|
11
|
Thủy điện Nam Động 2
|
Huyện
Quan Hóa
|
12
|
|
12
|
Thủy điện Sông
Âm
|
Huyện
Lang Chánh
|
14
|
|
13
|
Thủy điện Tén Tằn
|
Huyện
Mường Lát
|
12
|
|
14
|
Thủy điện Mường Lát
|
Huyện
Mường Lát
|
30
|
|
IV
|
Năng lượng khác
|
|
|
|
1
|
Trung tâm Điện – Khí LNG Nghi Sơn
|
Thị
xã Nghi Sơn
|
9.600
|
|
2
|
Trung tâm Điện – Khí LNG Thanh Hoá
|
Thị
xã Nghi Sơn
|
9.600
|
|
3
|
Hệ thống phát điện tận dụng nhiệt
dư xi măng Nghi Sơn
|
Thị
xã Nghi Sơn
|
20
|
|
4
|
Tận dụng nhiệt khí thải để phát điện – Vicem Bỉm
Sơn
|
Thị
xã Bỉm Sơn
|
14
|
|
V
|
Điện sinh khối
|
|
|
|
1
|
ĐSK Như Thanh
|
Huyện
Như Thanh
|
10
|
|
2
|
ĐSK Cẩm Thủy
|
Huyện
Cẩm Thủy
|
20
|
|
3
|
ĐSK Thanh Hoá 1
|
Huyện
Bá Thước
|
50
|
|
4
|
ĐSK Thanh Hoá 2
|
Huyện
Ngọc Lặc
|
60
|
|
5
|
ĐSK Cẩm Sơn
|
Huyện
Cẩm Thủy
|
6
|
|
VI
|
Điện rác
|
|
|
|
1
|
Điện rác Thọ Xuân
|
Huyện
Thọ Xuân
|
12
|
|
2
|
Điện rác Nghi Sơn
|
Thị
xã Nghi Sơn
|
20
|
|
3
|
Điện rác Bỉm
Sơn
|
Thị
xã Bỉm Sơn
|
18
|
|
Ghi chú: Việc đầu tư các dự án phát
triển nguồn điện trên địa bàn căn cứ vào Quy hoạch phát
triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến
năm 2050 và các quy hoạch liên quan được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
PHỤ LỤC V
DỰ KIẾN DANH MỤC TRẠM BIẾN ÁP 500KV, 220KV, 110KV
TỈNH THANH HÓA ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THỜI KỲ 2021 – 2030
(Kèm theo Quyết định số 153/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2023 của Thủ
tướng Chính phủ)
TT
|
Tên
dự án
|
I
|
Trạm biến áp 500KV
|
1
|
Trạm biến áp 500KV Thanh Hoá cải
tạo nâng công suất máy biến áp tổng công suất 1800MVA
|
2
|
Trạm biến áp 500KV Nghi Sơn cải tạo
nâng công suất máy biến áp tổng
công suất 1800MVA
|
II
|
Trạm biến áp 220KV
|
1
|
Cải tạo nâng
quy mô công suất máy biến áp AT2 của trạm biến áp 220KV Bỉm Sơn từ 125MVA thành 250MVA
|
2
|
Xây dựng mới trạm biến áp 220KV KKT Nghi Sơn công suất 3x 250MVA
|
3
|
Xây dựng mới trạm biến áp 220KV Sầm
Sơn công suất 250MVA
|
4
|
Xây dựng mới trạm biến áp 220KV Hậu
Lộc công suất 250MVA
|
5
|
Xây dựng mới trạm biến áp 220KV Gang
thép Nghi Sơn công suất 2x250MVA
|
6
|
Xây dựng mới trạm biến áp 220KV ĐG Thái
Hải Hùng công suất 280MVA
|
7
|
Xây dựng mới trạm biến áp 220KV NMĐG
Mường Lát công suất 125MVA
|
8
|
Xây dựng mới trạm biến áp 220KV TĐ Mường
Lát công suất 60MVA + đường dây 220kV mạch đơn TĐ Mường
Lát – TĐ Trung Sơn, chiều dài
khoảng 35 km
|
9
|
Xây dựng mới trạm biến áp 220KV Đồng Vàng công suất 2x250MVA
|
10
|
Xây dựng mới trạm biến áp 220KV Tĩnh
Gia công suất 3x250MVA
|
III
|
Trạm biến áp 110KV
|
1
|
Cải tạo nâng công suất trạm biến áp 110 KV Sầm Sơn (thay máy
biến áp T1 công suất 40MVA-110/35/22 thành 63MVA
110/35/22)
|
2
|
Cải tạo nâng công suất trạm biến áp 110 KV Tây Thành
phố từ công suất 2x40MVA- 110/35/22 thành 2x 63MVA 110/35/22
|
3
|
Cải tạo nâng công suất trạm biến áp
110 KV Quảng Xương từ công suất 2x40MVA- 110/35/22 thành 2x 63MVA 110/35/22
|
4
|
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV Sầm
Sơn 2 công suất 2x 63MVA-110/35/22
|
5
|
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV Nam
Thành phố công suất (1×40+1×63) MVA- 110/35/22
|
6
|
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV Bắc Thành phố công suất 2x 63MVA-110/35/22
|
7
|
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV NC Sầm
Sơn công suất 2x 63MVA-110/35/22
|
8
|
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV Thành
phố Thanh Hoá 2 công suất 2x 63MVA- 110/35/22
|
9
|
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV Sầm
Sơn 3 công suất 1x 63MVA-110/35/22
|
10
|
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV ĐTM
TP Thanh Hoá công suất 1x 63MVA-22/110
|
11
|
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV Quảng Xương 2 công suất 2x 63MVA-110/35/22
|
12
|
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV KCN
phía Tây thành phố công suất 3x 63MVA- 110/35/22
|
13
|
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV KCN Lưu Bình công suất 3x
63MVA-110/35/22
|
14
|
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV KCN Lễ Môn công suất 1x 63MVA-110/22
|
15
|
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV KCN
Đình Hương công suất 2x 63MVA-110/22
|
16
|
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV Sun beauty công suất 2x 63MVA-110/22
|
17
|
Cải tạo nâng
công suất trạm biến áp 110 KV Tĩnh Gia (thay máy biến áp T1 công suất 40MVA-110/35/22 thành
63MVA 110/35/22)
|
18
|
Cải tạo nâng công suất trạm biến áp 110 KV Tĩnh Gia 2 (lắp thêm máy biến áp T2 công suất 40MVA-110/35/22)
|
19
|
Cải tạo nâng công suất trạm biến áp
110 KV Bãi Trành (lắp thêm máy biến
áp T2 công suất 40MVA-110/35/22)
|
20
|
Cải tạo nâng công suất trạm biến áp
110 KV XM Nghi Sơn (lắp thêm máy biến áp T3 công suất 20MVA-110/6.3)
|
21
|
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV Như
Thanh công suất 2x40MVA-110/35/22
|
22
|
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV Tĩnh
Gia 3 công suất 2x 63MVA-110/35/22
|
23
|
Xây dựng mới
trạm biến áp 110KV KCN Nghi Sơn 1 công suất 2x 40MVA-110/35/22
|
24
|
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV KCN
Nghi Sơn 2 công suất 1x 63MVA-110/35/22
|
25
|
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV XM Đại
Dương công suất 2x 63MVA-110/6.3
|
26
|
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV Bến
En công suất 2x 40MVA-110/35/22
|
27
|
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV KCN
Đồng Vàng 1 công suất 3x 63MVA-110/35
|
28
|
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV KCN
Luyện Kim 2 công suất 5x 63MVA-110/22
|
29
|
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV KCN
Luyện Kim 3 công suất 3x 63MVA-110/22
|
30
|
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV KCN
Tượng Lĩnh công suất 2x 63MVA-110/35/22
|
31
|
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV ĐMT
Công Chính công suất (1×63+1×40)MVA-22/110
|
32
|
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV ĐG Hải Lâm công suất 1×63-22/110
|
33
|
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV ĐG Thanh
Phú công suất 1×63-22/110
|
34
|
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV KCN
Bãi Trành công suất 2x 63MVA-110/35/22
|
35
|
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV NMĐR
Nghi Sơn công suất 1×25 -110/22
|
36
|
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV KCN
Đồng Vàng 2 công suất 4x 63MVA-110/35
|
37
|
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV KCN
số 17 công suất 4x 63MVA-110/35/22
|
38
|
Xây dựng mới
trạm biến áp 110KV thép DST Nghi Sơn công suất 3x 63MVA-110/35
|
39
|
Cải tạo nâng công
suất biến áp 110KV Ferocrom từ công suất
(2×16,5+10+6,3)MVA- 110/10 lên (1x16.5+1x10+2×40)MVA-110/10
|
40
|
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV Ferrosilicon
công suất 1x 63MVA-110/22
|
41
|
Cải tạo nâng công suất trạm biến áp
110 KV Hà Trung (nâng cấp máy biến áp T2 công suất
40MVA-110/35/22 thành 63MVA-110/35/22)
|
42
|
Cải tạo nâng công suất trạm biến áp 110 KV Bỉm Sơn
(nâng cấp máy biến áp T1 công suất 25MVA-110/35/22 thành 63MVA-110/35/22)
|
43
|
Cải tạo nâng công suất trạm biến áp
110 KV KCN Hoàng Long (lắp thêm máy
biến áp T2 công suất 63MVA-110/35/22)
|
44
|
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV Nga
Sơn công suất (2x 40+1×63 )MVA-110/35/22
|
45
|
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV Hậu
lộc 2 công suất (1x 40+1x63)MVA-110/35/22
|
46
|
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV Hoằng Hoá 2 công suất (1x 40+1x63)MVA-110/35/22
|
47
|
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV Nga
Sơn 2 công suất 1x63MVA-110/35/22
|
48
|
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV KCN
Phú Quý công suất 3x63MVA-110/35/22
|
49
|
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV KCN
Bỉm Sơn 1 công suất 3x63MVA-110/35/22
|
50
|
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV XM Long
Sơn 2 công suất 2×31,5MVA-110/6
|
51
|
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV TNXM
Long Sơn công suất 2×31,5MVA-110/6
|
52
|
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV nhà
máy XLRTSH công suất 2x12,5MVA-10,5/110
|
53
|
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV Bỉm
Sơn 2 công suất 1x63MVA-110/35/22
|
54
|
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV Điện rác Bỉm Sơn công suất 2x25MVA-10,5/110
|
55
|
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV lốp COFO công suất 1x25MVA-110/22
|
56
|
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV KCN
Thiệu Hoá công suất 2x63MVA-110/35/22
|
57
|
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV KCN
Hà Long công suất 4x63MVA-110/35/22
|
58
|
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV KCN
Nga Tân công suất 3x63MVA-110/35/22
|
59
|
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV KCN
Đa Lộc công suất 2x63MVA-110/35/22
|
60
|
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV KCN
Hà Lĩnh công suất 4x63MVA-110/35/22
|
61
|
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV KCN
Bỉm Sơn 2 (nam khu A) công suất 2x63MVA- 110/35/22
|
62
|
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV KCN
Bỉm Sơn 3 (bắc khu A) công suất 2x63MVA- 110/35/22
|
63
|
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV Hà Trung
2 công suất 2x63MVA-110/35/22
|
64
|
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV KCN
Bắc Hoằng Hoá công suất 2x40MVA-110/35/22
|
65
|
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV KCN
19 công suất 2x63MVA-110/35/22
|
66
|
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV KCN
20, 21, 22 công suất 4x63MVA-110/35/22
|
67
|
Cải tạo nâng công suất trạm biến áp
110 KV Yên Định (nâng cấp máy biến áp T1 công suất 40MVA-110/35/22 thành
63MVA-110/35/22)
|
68
|
Cải tạo nâng công suất trạm biến áp
110 KV Thọ Xuân (nâng cấp máy biến áp
T1 công suất 25MVA-110/35/22 thành
40MVA-110/35/22)
|
69
|
Xây dựng mới
trạm biến áp 110KV Đông Sơn công
suất 2x63MVA-110/35/22
|
70
|
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV Thiệu Hoá công suất
2x40MVA-110/35/22
|
71
|
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV KCN
Lam Sơn 1 công suất 2x63MVA-110/35/22
|
72
|
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV Thường
Xuân công suất 2x40MVA-110/35/22
|
73
|
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV Thọ
Xuân 2 công suất 2x40MVA-110/35/22
|
74
|
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV KCN
Lam Sơn 2 công suất 2x63MVA-110/35/22
|
75
|
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV Vĩnh
Lộc công suất (1x40+1x63)MVA-110/35/22
|
76
|
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV Yên
Định 2 công suất 1x63MVA-110/35/22
|
77
|
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV Yên
Định 3 công suất 2x63MVA-110/35/22
|
78
|
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV Triệu
Sơn 2 công suất 1x63MVA-110/35/22
|
79
|
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV KCN
Yên Định công suất 2x63MVA-110/35/22
|
80
|
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV ĐTM
Yên Định mở rộng công suất 1x40MVA-22/110
|
81
|
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV ĐTM
Yên Định 1 và 2 công suất 2x63MVA-22/110
|
82
|
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV ĐTM Yên Lạc công suất 1x40MVA-22/110
|
83
|
Cải tạo nâng công suất trạm biến áp
110 KV Bá Thước (nâng cấp máy biến áp T1 công suất 25MVA-110/35/22 thành 40MVA-110/35/22)
|
84
|
Cải tạo nâng công suất trạm biến áp
110 KV Ngọc Lặc (nâng cấp máy biến áp T1 công suất 25MVA-110/35/22 thành
40MVA-110/35/22)
|
85
|
Cải tạo nâng công suất trạm biến áp
110 KV Cẩm Thủy (nâng cấp máy biến
áp T1 công suất 40MVA-110/35/22 thành 63MVA-110/35/22, lắp thêm máy biến áp T2 công
suất 40MVA-110/35/22)
|
86
|
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV
Thạch Thành công suất 2x40MVA-110/35/22
|
87
|
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV Quan
Hoá công suất (1x25+1x40)MVA-110/35/22
|
88
|
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV
Ngọc Lặc 2 công suất 2x40MVA-110/35/22
|
89
|
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV Quan
Sơn công suất 1x25MVA-110/22
|
90
|
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV
Thạch Thành 2 công suất 1x40MVA-110/35/22
|
91
|
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV NC Ngọc
Lặc công suất 1x40MVA-110/35/22
|
92
|
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV TĐ Cẩm Thủy 2 công suất 1x25MVA-110/22
|
93
|
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV
Lang Chánh công suất 1x40MVA-110/35/22
|
94
|
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV ĐMT
Ngọc Lặc công suất 1x63MVA-22/110
|
95
|
Xây dựng mới
trạm biến áp 110KV ĐMT Đồng Thịnh công suất 2x25MVA-22/110
|
96
|
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV ĐMT
Cẩm Thủy công suất 1x50MVA-22/110
|
97
|
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV ĐMT Cao Ngọc công suất 1x40MVA-22/110
|
98
|
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV ĐMT
Lam Sơn công suất 1x63MVA-22/110
|
99
|
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV ĐSK
Cẩm Thủy công suất 1x25MVA-22/110
|
100
|
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV KCN
Thạch Quảng công suất 2x63MVA-110/35/22
|
101
|
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV
TL-TĐ Cẩm Hoàng công suất 1x25MVA 110/10 + đường dây
110KV mạch kép đấu nối TL-TĐ Cẩm Hoàng chuyển tiếp trên đường dây 110KV TBA 110kV Cẩm Thủy – TBA 220KV Bỉm Sơn, chiều dài khoảng 4km
|
Ghi chú: Việc đầu tư xây dựng các trạm biến áp, đường dây 500KV, 220KV phải căn cứ vào Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021 –
2030, tầm nhìn đến năm 2050 và các
quy hoạch liên quan được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
PHỤ LỤC VI
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI
CHỢ TỈNH THANH HÓA THỜI KỲ 2021 – 2030
(Kèm theo Quyết định số 153/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2023 của Thủ
tướng Chính phủ)
TT
|
Tên
chợ
|
Địa
điểm
|
Hạng
chợ
|
Đến năm 2025
|
Đến năm 2030
|
|
TỔNG
TOÀN TỈNH
|
|
420
|
486
|
I
|
Thành phố Thanh Hoá
|
|
38
|
44
|
1
|
Chợ Trường Thi
|
Phường
Trường Thi
|
II
|
II
|
2
|
Chợ Ba Bia (Chợ Bến Ngự)
|
Phường
Trường Thi
|
III
|
III
|
3
|
Chợ Đinh Hương
|
Phường
Đông Thọ
|
I
|
I
|
4
|
Chợ Đông Thọ
|
Phường
Đông Thọ
|
II
|
II
|
5
|
Chợ Bắc Cầu Sâng
|
Phường Nam Ngạn
|
III
|
III
|
6
|
Chợ Nam Ngạn
|
Phường Nam Ngạn
|
III
|
III
|
7
|
Chợ Rau quả
|
Phường
Lam Sơn
|
II
|
II
|
8
|
Chợ Vườn Hoa
|
Phường Lam Sơn
|
I
|
I
|
9
|
Chợ Điện Biên
|
Phường Điện Biên
|
I
|
I
|
10
|
Chợ Nam Thành
|
Phường Đông Vệ
|
I
|
I
|
11
|
Chợ Tân An – Tân Bình
|
Phường
Đông Vệ
|
II
|
II
|
12
|
Chợ Đông Vệ
|
Phường
Đông Vệ
|
III
|
III
|
13
|
Chợ Quảng Hưng
|
Phường
Quảng Hưng
|
III
|
III
|
14
|
Chợ KCN Lễ Môn
|
Phường
Quảng Hưng
|
III
|
III
|
15
|
Chợ làng SOS
|
Phường
Quảng Hưng
|
III
|
III
|
16
|
Chợ Huyện
|
Xã Long Anh
|
III
|
III
|
17
|
Chợ Rạm
|
Xã
Long Anh
|
III
|
III
|
18
|
Chợ Tào
|
Phường
Tào Xuyên
|
III
|
III
|
19
|
Chợ Chớp
|
Phường
Tào Xuyên
|
III
|
III
|
20
|
Chợ Quảng Thắng
|
Phường
Quảng Thắng
|
II
|
II
|
21
|
Chợ Tây Thành
|
Phường
Tân Sơn
|
I
|
I
|
22
|
Chợ Cầu Đống
|
Phường
An Hưng
|
III
|
III
|
23
|
Chợ Nấp
|
Phường
An Hưng
|
III
|
III
|
24
|
Chợ Voi
|
Phường
Quảng Thịnh
|
III
|
III
|
25
|
Chợ Quảng Thịnh
|
Phường
Quảng Thịnh
|
III
|
III
|
26
|
Chợ Quán Nam
|
Phường
Quảng Thịnh
|
III
|
III
|
27
|
Chợ Trung tâm (Chợ Quảng Thành)
|
Phường
Quảng Thành
|
III
|
III
|
28
|
Chợ Thành Mai
|
Phường
Quảng Thành
|
III
|
III
|
29
|
Chợ Phú Thọ
|
Phường
Phú Sơn
|
III
|
III
|
30
|
Chợ Phú Sơn
|
Phường
Phú Sơn
|
III
|
III
|
31
|
Chợ đầu mối Đông Hương
|
Phường
Đông Hương
|
I
|
l
|
32
|
Chợ Đông Thành
|
Phường
Đông Sơn
|
I
|
I
|
33
|
Chợ Đình
|
Phường
Đông Cương
|
II
|
II
|
34
|
Chợ Giàng
|
Phường
Thiệu Dương
|
III
|
III
|
35
|
Chợ Vồm
|
Phường
Thiệu Khánh
|
III
|
III
|
36
|
Chợ Vân Nhưng
|
Phường
Đông Lĩnh
|
III
|
III
|
37
|
Chợ Môi
|
Phường
Quảng Tâm
|
II
|
II
|
38
|
Chợ Thiệu Vân
|
Xã
Thiệu Vân
|
III
|
III
|
39
|
Chợ Ngọc Trạo
|
Phường
Ngọc Trạo
|
|
III
|
40
|
Chợ Đô thị mới
|
Phường
Đông Hương
|
|
III
|
41
|
Chợ Đông Hải
(Chợ Nguyệt Viên)
|
Phường
Đông Hải
|
|
III
|
42
|
Chợ Quảng Cát
|
Xã
Quảng Cát
|
|
III
|
43
|
Chợ Đông Tân
|
Phường
Đông Tân
|
|
III
|
44
|
Chợ Hoằng Đại
|
Xã
Hoằng Đại
|
|
III
|
II
|
TP. Sầm Sơn
|
|
14
|
14
|
1
|
Chợ Cột Đỏ
|
Phường
Trường Sơn
|
II
|
II
|
2
|
Chợ Chùa
|
Phường
Quảng Tiến
|
III
|
III
|
3
|
Chợ Quảng Cư
|
Phường
Quảng Cư
|
III
|
III
|
4
|
Chợ Mới
|
Phường
Trung Sơn
|
II
|
II
|
5
|
Chợ Đầu mối
Hải sản Cảng Hới
|
Phường
Quảng Tiến
|
I
|
I
|
6
|
Chợ Quảng Đại
|
Xã
Quảng Đại
|
III
|
III
|
7
|
Chợ Sông Đơ
|
Xã
Quảng Vinh
|
III
|
III
|
8
|
Chợ Mới (Chợ
Quảng Thọ)
|
Phường
Quảng Thọ
|
III
|
III
|
9
|
Chợ Quảng Hùng
|
Xã
Quảng Hùng
|
III
|
III
|
10
|
Chợ Xuân Phương (Chợ Quảng Châu)
|
Phường
Quảng Châu
|
III
|
III
|
11
|
Chợ Cá (Chợ Quảng Vinh)
|
Xã Quảng Vinh
|
III
|
III
|
12
|
Chợ Bắc Sơn
|
Phường
Bắc Sơn
|
III
|
III
|
13
|
Chợ khu dân cư mới phường Quảng Thọ
|
Phường
Quảng Thọ
|
III
|
III
|
14
|
Chợ Quảng Minh
|
Xã Quảng Minh
|
III
|
III
|
III
|
Thị xã Bỉm Sơn
|
|
7
|
7
|
1
|
Chợ Bỉm Sơn
|
Phường
Ngọc Trạo
|
I
|
I
|
2
|
Chợ Ba Đình
|
Phường
Ba Đình
|
III
|
III
|
3
|
Chợ 5 tầng
|
Phường
Đông Sơn
|
III
|
III
|
4
|
Chợ Ruồi
|
Phường
Lam Sơn
|
III
|
III
|
5
|
Chợ 53
|
Phường
Lam Sơn
|
III
|
III
|
6
|
Chợ sinh vật cảnh và hoa quả
|
Phường
Bắc Sơn
|
III
|
III
|
7
|
Chợ Quảng Trung
|
Phường
Quang Trung
|
III
|
III
|
IV
|
Huyện Thọ Xuân
|
|
27
|
28
|
1
|
Chợ Đầu mối
huyện Thọ Xuân
|
Thị
trấn Thọ Xuân
|
II
|
II
|
2
|
Chợ Neo
|
Xã Bác Lương
|
III
|
III
|
3
|
Chợ Vực
|
Xã
Xuân Hồng
|
III
|
III
|
4
|
Chợ Láng
|
Xã
Xuân Trường
|
III
|
III
|
5
|
Chợ Hương
|
Xã
Thọ Hải
|
III
|
III
|
6
|
Chợ Đường
|
Xã
Thọ Diên
|
III
|
III
|
7
|
Chợ Rạng
|
Xã
Xuân Giang
|
III
|
III
|
8
|
Chợ Thạc
|
Xã
Xuân Lai
|
III
|
III
|
9
|
Chợ Khu
|
Xã
Trường Xuân
|
III
|
III
|
10
|
Chợ Sao Vàng
|
Thị
trấn Sao Vàng
|
II
|
II
|
11
|
Chợ Chủ Nhật
|
Xã
Quảng Phú
|
III
|
III
|
12
|
Chợ Cham
|
Thị
trấn Lam Sơn
|
III
|
III
|
13
|
Chợ Bái
|
Xã
Xuân Bái
|
III
|
III
|
14
|
Chợ Mục Sơn
|
Thị
trấn Lam Sơn
|
II
|
II
|
15
|
Chợ Đầm
|
Xã
Xuân Thiên
|
III
|
III
|
16
|
Chợ Lược
|
Xã
Thuận Minh
|
III
|
III
|
17
|
Chợ Đón Châu
|
Xã
Thuận Minh
|
III
|
III
|
18
|
Chợ Sánh
|
Xã
Thọ Lập
|
III
|
III
|
19
|
Chợ Đón
|
Xã
Xuân Tín
|
III
|
III
|
20
|
Chợ Xuân Lập
|
Xã
Xuân Lập
|
III
|
III
|
21
|
Chợ Dừa
|
Xã Xuân Phong
|
III
|
III
|
22
|
Chợ Phủ
|
Thị
trấn Thọ Xuân
|
III
|
III
|
23
|
Chợ Căng
|
Xã
Xuân Hồng
|
III
|
III
|
24
|
Chợ Xuân Hưng
|
Xã
Xuân Hưng
|
III
|
III
|
25
|
Chợ Xuân Tân
|
Xã
Trường Xuân
|
III
|
III
|
26
|
Chợ Hôm
|
Xã
Xuân Hồng
|
III
|
III
|
27
|
Chợ Xuân Phú
|
Xã
Xuân Phú
|
|
III
|
28
|
Chợ Xuân Yên
|
Xã Phú Xuân
|
III
|
III
|
V
|
Huyện Đông Sơn
|
|
13
|
15
|
1
|
Chợ Đầu mối
phía Tây TP. Thanh Hóa
|
Thị
trấn Rừng Thông
|
I
|
I
|
2
|
Chợ Thị trấn
|
Thị
trấn Rừng Thông
|
II
|
II
|
3
|
Chợ Đồng Trãi
|
Xã
Đông Ninh
|
III
|
III
|
4
|
Chợ Cống Chéo
|
Xã
Đông Thịnh
|
III
|
III
|
5
|
Chợ Mộc Nhuận
|
Xã Đông Yên
|
III
|
III
|
6
|
Chợ Hôm
|
Xã
Đông Hòa
|
III
|
III
|
7
|
Chợ Văn Thắng
|
Xã
Đông Văn
|
III
|
III
|
8
|
Chợ Đình Vinh
|
Xã
Đông Quang
|
III
|
III
|
9
|
Chợ Rủn
|
Xã
Đông Khê
|
III
|
III
|
10
|
Chợ Bôn
|
Xã
Đông Thanh
|
III
|
III
|
11
|
Chợ Đông Phú
|
Xã
Đông Phú
|
III
|
III
|
12
|
Chợ Đông Nam
|
Xã
Đông Nam
|
III
|
III
|
13
|
Chợ Đông Anh
|
Xã
Đông Khê
|
|
III
|
14
|
Chợ Đông Tiến
|
Xã
Đông Tiến
|
|
III
|
15
|
Chợ Đông Minh
|
Xã Đông Minh
|
III
|
III
|
VI
|
Huyện Nông Cống
|
|
22
|
29
|
1
|
Chợ Chùa Thông
|
Xã Tế
Lợi
|
III
|
III
|
2
|
Chợ Tế Tân
|
Xã
Tế Nông
|
III
|
III
|
3
|
Chợ Lạc
|
Xã Tế Nông
|
III
|
III
|
4
|
Chợ Thượng
|
Xã Trung Chính
|
III
|
III
|
5
|
Cầu Quan
|
Xã Trung Chính
|
III
|
III
|
6
|
Chợ Chuối
|
Thị
trấn Nông Cống
|
I
|
I
|
7
|
Chợ Minh Thọ
|
Thị
trấn Nông Cống
|
III
|
III
|
8
|
Chợ Ga
|
Xã
Tượng Sơn
|
III
|
III
|
9
|
Chợ Tượng Văn
|
Xã
Tượng Văn
|
III
|
III
|
10
|
Chợ ga Yên Thái
|
Xã
Hoàng Giang
|
III
|
III
|
11
|
Chợ Gỗ
|
Xã Thăng Bình
|
III
|
III
|
12
|
Chợ Trầu
|
Xã Công Liêm
|
III
|
III
|
13
|
Chợ Vạn Thành
|
Xã
Thăng Long
|
III
|
III
|
14
|
Chợ Ga
|
Xã
Minh Khôi
|
III
|
III
|
15
|
Chợ Trường Sơn
|
Xã
Trường Sơn
|
III
|
III
|
16
|
Chợ Đồn
|
Xã
Yên Mỹ
|
III
|
III
|
17
|
Chợ Mực
|
Xã
Vạn Thắng
|
III
|
III
|
18
|
Chợ Trường
Bông
|
Xã
Tế Thắng
|
III
|
III
|
19
|
Chợ Chuồng
|
Xã
Công Chính
|
III
|
III
|
20
|
Chợ Đình
|
Xã
Trường Giang
|
III
|
III
|
21
|
Chợ Hón
|
Xã
Minh Nghĩa
|
III
|
III
|
22
|
Chợ Trường Minh
|
Xã Trường
Minh
|
III
|
III
|
23
|
Chợ Hoàng Sơn
|
Xã
Hoàng Sơn
|
|
III
|
24
|
Chợ Tượng Lĩnh
|
Xã
Tượng Lĩnh
|
|
III
|
25
|
Chợ Tân Khang
|
Xã
Tân Khang
|
|
III
|
26
|
Chợ Đình
|
Xã Tân Phúc
|
|
III
|
27
|
Chợ Vạn Thiện
|
Xã
Vạn Thiện
|
|
III
|
28
|
Chợ Tân Thọ
|
Xã
Tân Thọ
|
|
III
|
29
|
Chợ Vạn Hòa
|
Xã
Vạn Hòa
|
|
III
|
VII
|
Huyện Triệu Sơn
|
|
18
|
34
|
1
|
Chợ Quán Chua
|
Xã
Thọ Vực
|
III
|
III
|
2
|
Chợ Giắt
|
Thị
trấn Triệu Sơn
|
I
|
I
|
3
|
Chợ Dân Lực
|
Xã
Dân Lực
|
III
|
III
|
4
|
Chợ Gốm
|
Xã
Đồng Tiến
|
III
|
III
|
5
|
Chợ Cầu Đất
|
Xã
Vân Sơn
|
III
|
III
|
6
|
Chợ Nưa
|
Thị
trấn Nưa
|
III
|
III
|
7
|
Chợ Thiều
|
Xã
Dân Lý
|
III
|
III
|
8
|
Chợ Mốc
|
Xã
Minh Sơn
|
III
|
III
|
9
|
Chợ Sim
|
Xã Hợp Thành
|
III
|
III
|
10
|
Chợ Khuyến Nông
|
Xã
Khuyến Nông
|
III
|
III
|
11
|
Chợ Nông Trường
|
Xã
Nông Trường
|
III
|
III
|
12
|
Chợ Đà
|
Xã
Thọ Dân
|
III
|
III
|
13
|
Chợ Song
|
Xã
Thọ Ngọc
|
III
|
III
|
14
|
Chợ Thọ Bình
|
Xã
Thọ Bình
|
III
|
III
|
15
|
Chợ Hào
|
Xã
Thọ Phú
|
III
|
III
|
16
|
Chợ Cốc
|
Xã
Xuân Lộc
|
III
|
III
|
17
|
Chợ Thọ Sơn
|
Xã
Thọ Sơn
|
III
|
III
|
18
|
Chợ Đồng Lợi
|
Xã
Đồng Lợi
|
|
III
|
19
|
Chợ Đồng Thắng
|
Xã
Đồng Thắng
|
|
III
|
20
|
Chợ An Nông
|
Xã
An Nông
|
|
III
|
21
|
Chợ Thái Hòa
|
Xã
Thái Hòa
|
|
III
|
22
|
Chợ Dân Quyền
|
Xã
Dân Quyền
|
|
III
|
23
|
Chợ Tiến Nông
|
Xã Tiến
Nông
|
|
III
|
24
|
Chợ Thọ Cường
|
Xã
Thọ Cường
|
|
III
|
25
|
Chợ Thọ Tiến
|
Xã
Thọ Tiến
|
|
III
|
26
|
Chợ Bình Sơn
|
Xã
Bình Sơn
|
|
III
|
27
|
Chợ Xuân Thịnh
|
Xã
Xuân Thịnh
|
|
III
|
28
|
Chợ Nông sản Hợp Lý
|
Xã
Hợp Lý
|
|
III
|
29
|
Chợ Hợp Thắng
|
Xã Hợp Thắng
|
|
III
|
30
|
Chợ Xuân Thọ
|
Xã
Xuân Thọ
|
|
III
|
31
|
Chợ Thọ Thế
|
Xã
Thọ Thế
|
|
III
|
32
|
Chợ Triệu Thành
|
Xã
Triệu Thành
|
|
III
|
33
|
Chợ Thọ Tân
|
Xã
Thọ Tân
|
|
III
|
34
|
Chợ Hợp Tiến
|
Xã
Hợp Tiến
|
III
|
III
|
VIII
|
Huyện Quảng Xương
|
|
25
|
25
|
1
|
Chợ Hội
|
Xã
Quảng Ngọc
|
III
|
III
|
2
|
Chợ Lăng
|
Xã
Quảng Yên
|
II
|
II
|
3
|
Chợ Lý
|
Xã
Quảng Hợp
|
III
|
III
|
4
|
Chợ Bùi
|
Xã
Quảng Giao
|
III
|
III
|
5
|
Chợ Sông Hoàng
|
Xã
Quảng Trung
|
III
|
III
|
6
|
Chợ Trung Tâm
|
Xã
Quảng Thái
|
III
|
III
|
7
|
Chợ Đình
|
Xã
Quảng Lộc
|
III
|
III
|
8
|
Chợ Nguyễn
|
Xã
Quảng Hoà
|
III
|
III
|
9
|
Chợ Ghép
|
Xã
Quảng Chính
|
II
|
II
|
10
|
Chợ Lưu Vệ
|
Thị
trấn Tân Phong
|
III
|
III
|
11
|
Chợ Thị trấn
|
Thị
trấn Tân Phong
|
II
|
II
|
12
|
Chợ Cống Trúc
|
Xã
Quảng Bình
|
III
|
III
|
13
|
Chợ Vàng
|
Xã
Quảng Vọng
|
III
|
III
|
14
|
Chợ Mom
|
Xã
Quảng Nham
|
III
|
III
|
15
|
Chợ Quán
|
Xã Quảng Lưu
|
III
|
III
|
16
|
Chợ Đại
|
Xã
Quảng Hải
|
III
|
III
|
17
|
Chợ Trôi
|
Xã
Quảng Văn
|
III
|
III
|
18
|
Chợ Trường
|
Xã
Quảng Trường
|
III
|
III
|
19
|
Chợ Sòng
|
Xã
Quảng Long
|
III
|
III
|
20
|
Chợ Sôtô (Chợ Đỏ)
|
Xã
Tiên Trang
|
II
|
II
|
21
|
Chợ Cảnh
|
Xã
Quảng Trạch
|
III
|
III
|
22
|
Chợ Quảng Thạch
|
Xã
Quảng Thạch
|
III
|
III
|
23
|
Chợ Quảng Đức
|
Xã
Quảng Đức
|
III
|
III
|
24
|
Chợ Làng Hà
|
Xã Quảng Khê
|
III
|
III
|
25
|
Chợ Quảng Nham
|
Xã
Quảng Nham
|
III
|
III
|
IX
|
Huyện Hà Trung
|
|
16
|
17
|
1
|
Chợ Lèn
|
Thị
trấn Hà Trung
|
I
|
I
|
2
|
Chợ Vừng
|
Xã
Yên Dương
|
III
|
III
|
3
|
Chợ Đồng Hà
|
Xã
Hà Bình
|
III
|
III
|
4
|
Chợ Thanh Xá
|
Xã
Hà Lĩnh
|
III
|
III
|
5
|
Chợ Nga Châu
|
Xã Hà Châu
|
III
|
III
|
6
|
Chợ Gũ
|
Xã
Lĩnh Toại
|
III
|
III
|
7
|
Chợ Mậu Yên
|
Xã
Hà Lai
|
III
|
III
|
8
|
Chợ Đền
|
Xã
Hà Long
|
II
|
II
|
9
|
Chợ Hà Thanh (chợ Đợn)
|
Xã
Hoạt Giang
|
III
|
III
|
10
|
Chợ Láng (chợ
Hà Vân)
|
Xã
Hoạt Giang
|
III
|
III
|
11
|
Chợ Đồng Ô
|
Xã
Hà Tiến
|
III
|
III
|
12
|
Chợ Bái Cẩm
|
Xã
Hà Tiến
|
III
|
III
|
13
|
Chợ Dừa
|
Xã
Hà Vinh
|
III
|
III
|
14
|
Chợ Đô Mỹ
|
Xã
Hà Tân
|
III
|
III
|
15
|
Chợ Phong Vận
|
Thị
trấn Hà Trung
|
III
|
III
|
16
|
Chợ Đình Trung
|
Xã
Yên Dương
|
III
|
III
|
17
|
Chợ Yến Sơn
|
Xã
Yến Sơn
|
|
III
|
X
|
Huyện Nga Sơn
|
|
12
|
13
|
1
|
Chợ Thị trấn Nga Sơn
|
Thị
trấn Nga Sơn
|
II
|
II
|
2
|
Chợ Tư Si
|
Xã
Nga Phượng
|
III
|
III
|
3
|
Chợ Điền Hộ
|
Xã
Nga Điền
|
III
|
III
|
4
|
Chợ Hoàng
|
Xã
Nga Văn
|
III
|
III
|
5
|
Chợ Viềng
|
Xã
Nga Trường
|
III
|
III
|
6
|
Chợ Hói Đào
|
Xã
Nga Liên
|
III
|
III
|
7
|
Chợ Hôm Giún
|
Xã
Nga Giáp
|
III
|
III
|
8
|
Chợ Ba Đình
|
Xã
Ba Đình
|
III
|
III
|
9
|
Chợ Bạch Câu
|
Xã
Nga Bạch
|
III
|
III
|
10
|
Chợ Nga Thủy
|
Xã Nga
Thủy
|
III
|
III
|
11
|
Chợ Tam Linh
|
Xã
Nga Văn và thị trấn Nga Sơn
|
III
|
III
|
12
|
Chợ xã Nga Tân
|
Xã Nga Tân
|
|
II
|
13
|
Chợ Nga Thanh
|
Xã
Nga Thanh
|
III
|
III
|
XI
|
Huyện Yên Định
|
|
27
|
27
|
1
|
Chợ Bàn
|
Xã
Định Long
|
II
|
II
|
2
|
Chợ Kiều
|
Xã
Yên Trường
|
II
|
II
|
3
|
Chợ Quán Lào
|
Thị
trấn Quán Lào
|
II
|
II
|
4
|
Chợ Bùi
|
Xã
Yên Phú
|
III
|
III
|
5
|
Chợ Yên Lâm
|
Thị
trấn Yên Lâm
|
III
|
III
|
6
|
Chợ Đồn
|
Thị
trấn Yên Tâm
|
III
|
III
|
7
|
Chợ Yên Giang
|
Xã
Yên Phú
|
III
|
III
|
8
|
Chợ Quý Lộc
|
Xã
Quý Lộc
|
III
|
III
|
9
|
Chợ Bồi
|
Xã
Yên Thọ
|
III
|
III
|
10
|
Chợ Bái
|
Xã
Yên Trường
|
III
|
III
|
11
|
Chợ Hôm
|
Xã Yên Phong
|
III
|
III
|
12
|
Chợ Hưng
|
Xã
Yên Thái
|
III
|
III
|
13
|
Chợ Yên Thịnh
|
Xã
Yên Thịnh
|
III
|
III
|
14
|
Chợ Chiềng
|
Xã
Yên Ninh
|
III
|
III
|
15
|
Chợ Cát
|
Xã
Yên Lạc
|
III
|
III
|
16
|
Chợ Định Tăng
|
Xã Định
Tăng
|
III
|
III
|
17
|
Chợ Nhì
|
Xã
Định Hoà
|
III
|
III
|
18
|
Chợ Bái Ân
|
Xã
Định Thành
|
III
|
III
|
19
|
Chợ Định Công
|
Xã
Định Công
|
III
|
III
|
20
|
Chợ Hoành
|
Xã
Định Tân
|
III
|
III
|
21
|
Chợ Định Tiến
|
Xã
Định Tiến
|
III
|
III
|
22
|
Chợ Định Liên (Chợ Đền)
|
Xã
Định Liên
|
III
|
III
|
23
|
Chợ Sét
|
Xã
Định Hải
|
III
|
III
|
24
|
Chợ Cầu Si
|
Xã
Định Bình
|
III
|
III
|
25
|
Chợ Thống Nhất
|
Thị
trấn Thống Nhất
|
III
|
III
|
26
|
Chợ Cầu Hạ Mã
|
Xã
Định Hưng
|
III
|
III
|
27
|
Chợ Quảng Hán
|
Xã
Yên Hùng
|
III
|
III
|
XII
|
Huyện Thiệu Hoá
|
|
21
|
21
|
1
|
Chợ Vạn Hà
|
Thị
trấn Thiệu Hóa
|
II
|
II
|
2
|
Chợ Cường
|
Xã
Thiệu Quang
|
III
|
III
|
3
|
Chợ Trịnh
|
Xã
Thiệu Hợp
|
III
|
III
|
4
|
Chợ Thiệu Châu
|
Xã
Tân Châu
|
III
|
III
|
5
|
Chợ Đu
|
Xã
Thiệu Chính
|
III
|
III
|
6
|
Chợ Lăng
|
Xã
Thiệu Ngọc
|
III
|
III
|
7
|
Chợ Gốc Cáo
|
Xã
Thiệu Phú
|
III
|
III
|
8
|
Chợ Dị
|
Xã
Thiệu Trung
|
III
|
III
|
9
|
Chợ Là
|
Xã
Thiệu Tiến
|
III
|
III
|
10
|
Chợ Hậu Hiền
|
Xã
Minh Tâm
|
III
|
III
|
11
|
Chợ Vước
|
Xã
Thiệu Công
|
III
|
III
|
12
|
Chợ Đại Bái
|
Xã
Thiệu Giao
|
III
|
III
|
13
|
Chợ Quán Trổ
|
Xã
Thiệu Long
|
III
|
III
|
14
|
Chợ Trung Thôn
|
Xã
Thiệu Giang
|
III
|
III
|
15
|
Chợ Bèo
|
Xã
Thiệu Thành
|
III
|
III
|
16
|
Chợ Chiều (chợ Thái Hanh)
|
Xã
Thiệu Hoà
|
III
|
III
|
17
|
Chợ Thiệu Vũ
|
Xã
Thiệu Vũ
|
III
|
III
|
18
|
Chợ Thiệu Duy (Chợ
Đầm)
|
Xã
Thiệu Duy
|
III
|
III
|
19
|
Chợ Thiệu Nguyên
|
Xã
Thiệu Nguyên
|
III
|
III
|
20
|
Chợ nông sản
|
Thị
trấn Thiệu Hóa
|
III
|
III
|
21
|
Chợ Thiệu Viên
|
Xã
Thiệu Viên
|
III
|
III
|
XIII
|
Huyện Hoằng Hoá
|
|
28
|
33
|
1
|
Chợ kết nối cung cầu nông sản sạch
|
Xã
Hoằng Thịnh
|
II
|
II
|
2
|
Chợ Bút
|
Thị
trấn Bút Sơn
|
II
|
II
|
3
|
Chợ Quăng
|
Xã
Hoằng Lộc
|
II
|
II
|
4
|
Chợ Vực
|
Xã
Hoằng Ngọc
|
II
|
II
|
5
|
Chợ Chiêng
|
Xã
Hoằng Giang
|
III
|
III
|
6
|
Chợ Vàng
|
Xã
Hoằng Xuân
|
III
|
III
|
7
|
Chợ Chùa Gia
|
Xã
Hoằng Phượng
|
III
|
III
|
8
|
Chợ Gốc Cáo
|
Xã
Hoằng Phú
|
III
|
III
|
9
|
Chợ Đừng
|
Xã
Hoằng Quý
|
III
|
III
|
10
|
Chợ Già
|
Xã Hoằng Kim
|
III
|
III
|
11
|
Chợ Thị Tứ
|
Xã Hoằng Trung
|
III
|
III
|
12
|
Chợ Đình
|
Xã
Hoằng Cát
|
III
|
III
|
13
|
Chợ Quỳ Chữ (Chợ Tổ)
|
Xã
Hoằng Quỳ
|
III
|
III
|
14
|
Chợ Vĩnh
|
Xã
Hoằng Hợp
|
III
|
III
|
15
|
Chợ Bến
|
Xã
Hoằng Hà
|
III
|
III
|
16
|
Chợ Chùa
|
Xã
Hoằng Đạt
|
III
|
III
|
17
|
Chợ Hôm Sung
|
Xã Hoằng Đồng
|
III
|
III
|
18
|
Chợ Đền
|
Xã
Hoằng Thắng
|
III
|
III
|
19
|
Chợ Mới Lam
|
Xã
Hoằng Trạch
|
III
|
III
|
20
|
Chợ Chùa Trào
|
Xã
Hoằng Lưu
|
III
|
III
|
21
|
Chợ Rọc
|
Xã
Hoằng Châu
|
III
|
III
|
22
|
Chợ Nghè
|
Xã Hoằng Thịnh
|
III
|
III
|
23
|
Chợ Hón
|
Xã Hoằng Hải
|
III
|
III
|
24
|
Chợ Hoằng
Trường
|
Xã
Hoằng Trường
|
III
|
III
|
25
|
Chợ Dọc
|
Xã
Hoằng Đông
|
III
|
III
|
26
|
Chợ Hà
|
Xã
Hoằng Thanh
|
III
|
III
|
27
|
Chợ Bến
|
Xã
Hoằng Phụ
|
III
|
III
|
28
|
Chợ Hoằng Đức
|
Xã
Hoằng Đức
|
III
|
III
|
29
|
Chợ Hoằng Yến
|
Xã
Hoằng Yến
|
|
III
|
30
|
Chợ Hoằng Tiến
|
Xã
Hoằng Tiến
|
|
III
|
31
|
Chợ Hoằng Thắng
|
Xã
Hoằng Thắng
|
|
III
|
32
|
Chợ Hoằng
Trinh
|
Xã
Hoằng Trinh
|
|
III
|
33
|
Chợ đầu mối phía Bắc TP Thanh Hóa
|
Xã Hoằng Cát, xã Hoằng Quỳ
|
|
|
34
|
Chợ xã Hoằng
Xuyên
|
Xã
Hoằng Xuyên
|
|
III
|
XIV
|
Huyện Hậu Lộc
|
|
20
|
20
|
1
|
Chợ Nghè
|
Xã
Hoa Lộc
|
II
|
II
|
2
|
Chợ Hoa Trung
|
Xã
Hoa Lộc
|
III
|
III
|
3
|
(Chợ Cá) Chợ hải sản Hòa Lộc
|
Xã
Hoà Lộc
|
II
|
II
|
4
|
Chợ Sơn
|
Xã
Tiến Lộc
|
III
|
III
|
5
|
Chợ Hưng Lộc
|
Xã
Hưng Lộc
|
III
|
III
|
6
|
Chợ Phủ
|
Xã
Thuần Lộc
|
III
|
III
|
7
|
Chợ Diêm Phố
|
Xã
Ngư Lộc
|
III
|
III
|
8
|
Chợ cá Minh Lộc
|
Xã
Minh Lộc
|
III
|
III
|
9
|
Chợ Lãi
|
Xã
Lộc Sơn
|
III
|
III
|
10
|
Chợ Cầu Sài
|
Xã
Thuần Lộc
|
III
|
III
|
11
|
Chợ Đa Lộc
|
Xã
Đa Lộc
|
III
|
III
|
12
|
Chợ Hồ
|
Xã
Phong Lộc
|
III
|
III
|
13
|
Chợ Vích
|
Xã Hải
Lộc
|
III
|
III
|
14
|
Chợ Chùa
|
Xã
Cầu Lộc
|
III
|
III
|
15
|
Chợ Phú Điền
|
Xã
Triệu Lộc
|
III
|
III
|
16
|
Chợ Mới
|
Xã
Quang Lộc
|
III
|
III
|
17
|
Chợ Chiều
|
Thị
trấn Hậu Lộc
|
III
|
III
|
18
|
Chợ Đại Lộc
|
Xã
Đại Lộc
|
III
|
III
|
19
|
Chợ Thành Lộc
|
Xã
Thành Lộc
|
III
|
III
|
20
|
Chợ Cầu Lạt
|
Xã
Tuy Lộc
|
III
|
III
|
XV
|
Thị xã Nghi Sơn
|
|
25
|
28
|
1
|
Chợ Còng
|
Phường
Hải Hòa
|
I
|
I
|
2
|
Chợ Kho
|
Phường
Hải Ninh
|
II
|
II
|
3
|
Chợ Hải Châu
|
Phường
Hải Châu
|
III
|
III
|
4
|
Chợ Chào
|
Xã
Thanh Sơn
|
III
|
III
|
5
|
Chợ Đông Lý
|
Xã
Ngọc Lĩnh
|
III
|
III
|
6
|
Chợ Các Sơn
|
Xã
Các Sơn
|
III
|
III
|
7
|
Chợ Nền (Chợ Mới)
|
Xã
Các Sơn
|
III
|
III
|
8
|
Chợ Cung
|
Phường
Tân Dân
|
III
|
III
|
9
|
Chợ Thượng Hải
|
Phường
Hải Thanh
|
III
|
III
|
10
|
Chợ Hải Bình
|
Phường
Hải Bình
|
II
|
II
|
11
|
Chợ Trúc
|
Phường
Xuân Lâm
|
III
|
III
|
12
|
Chợ Trường Lâm
|
Xã
Trường Lâm
|
III
|
III
|
13
|
Chợ Phú Lâm
|
Xã
Phú Lâm
|
III
|
III
|
14
|
Chợ Phú Sơn
|
Xã
Phú Sơn
|
III
|
III
|
15
|
Chợ Tân Trường
|
Xã
Tân Trường
|
III
|
III
|
16
|
Chợ Mai Lâm
|
Xã
Mai Lâm
|
III
|
III
|
17
|
Chợ Hải Thượng
|
Phường
Hải Thượng
|
III
|
III
|
18
|
Chợ Đoàn (Chợ Diệc)
|
Phường
Tĩnh Hải
|
III
|
III
|
19
|
Chợ Hải Hà
|
Xã Hải Hà
|
III
|
III
|
20
|
Chợ Nghi Sơn
|
Xã
Nghi Sơn
|
III
|
III
|
21
|
Chợ Thông
|
Xã
Tùng Lâm
|
III
|
III
|
22
|
Chợ Hải Yến
|
Xã
Hải Yến
|
III
|
III
|
23
|
Chợ Bình Minh
|
Phường
Bình Minh
|
III
|
III
|
24
|
Chợ Hải sản
KKT Nghi Sơn
|
Phường
Hải Bình
|
III
|
III
|
25
|
Chợ Hải sản
|
Phường
Hải Thanh
|
III
|
III
|
26
|
Chợ Hải Hòa
|
Phường
Hải Hòa
|
|
III
|
27
|
Chợ Trúc Lâm
|
Phường Trúc Lâm
|
|
III
|
28
|
Chợ Hải Lĩnh
|
Phường
Hải Lĩnh
|
|
III
|
XVI
|
Huyện Vĩnh Lộc
|
|
10
|
10
|
1
|
Chợ Giáng
|
Thị trấn Vĩnh Lộc
|
II
|
II
|
2
|
Chợ Cung
|
Xã
Minh Tân
|
III
|
III
|
3
|
Chợ Hang
|
Xã
Vĩnh An
|
III
|
III
|
4
|
Chợ Bỉn
|
Xã
Vĩnh Hòa
|
III
|
III
|
5
|
Chợ Còng
|
Xã Vĩnh Hưng
|
III
|
III
|
6
|
Chợ Eo Lê
|
Xã
Vĩnh Quang
|
III
|
III
|
7
|
Chự trung tâm
xã Vĩnh Hùng
|
Xã
Vĩnh Hùng
|
III
|
III
|
8
|
Chợ Hôm
|
Xã Vĩnh Thịnh
|
III
|
III
|
9
|
Chợ Bồng
|
Xã Minh Tân
|
III
|
III
|
10
|
Chợ Vĩnh Long
|
Xã
Vĩnh Long
|
III
|
III
|
XVII
|
Huyện Thạch Thành
|
|
22
|
26
|
1
|
Chợ Thạch Quảng
|
Xã
Thạch Quảng
|
III
|
III
|
2
|
Chợ Thành Mỹ
|
Xã
Thành Mỹ
|
III
|
III
|
3
|
Chợ Thành Vinh
|
Xã Thành Vinh
|
III
|
III
|
4
|
Chợ Thành Công
|
Xã Thành Công
|
III
|
III
|
5
|
Chợ Thạch Sơn
|
Xã
Thạch Sơn
|
III
|
III
|
6
|
Chợ Yên Dạ
|
Xã
Thạch Bình
|
III
|
III
|
7
|
Chợ Thành Trực
|
Xã
Thành Trực
|
III
|
III
|
8
|
Chợ Phố Cát
|
Thị
trấn Vân Du
|
III
|
III
|
9
|
Chợ Gốc Bàng
|
Xã
Thạch Đồng
|
III
|
III
|
10
|
Chợ Bông
|
Xã Thành Tâm
|
III
|
III
|
11
|
Chợ Hoa Sói
|
Xã
Thành Thọ
|
III
|
III
|
12
|
Chợ Bia
|
Xã
Ngọc Trạo
|
III
|
III
|
13
|
Chợ Thành Long
|
Xã
Thành long
|
III
|
III
|
14
|
Chợ Thành Kim
|
Thị
trấn Kim Tân
|
III
|
III
|
15
|
Chợ Thị trấn
|
Thị
trấn Kim Tân
|
III
|
III
|
16
|
Chợ Vân Du
|
Thị
trấn Vân Du
|
III
|
III
|
17
|
Chợ Nông Trường
|
Xã
Thạch Tân
|
III
|
III
|
18
|
Chợ Tiên Hương
|
Xã Thành Tân
|
III
|
III
|
19
|
Chợ Sồi
|
Xã
Thành Minh
|
III
|
III
|
20
|
Chợ Thạch Long
|
Xã
Thạch Long
|
III
|
III
|
21
|
Chợ Thạch Cẩm
|
Xã
Thạch Cẩm
|
III
|
III
|
22
|
Chợ Minh Hải
|
Xã
Thành Minh
|
III
|
III
|
23
|
Chợ Thành An
|
Xã
Thành An
|
|
III
|
24
|
Chợ Thạch Lâm
|
Xã
Thạch Lâm
|
|
III
|
25
|
Chợ Thạch Tượng
|
Xã
Thạch Tượng
|
|
III
|
26
|
Chợ Thành Yên
|
Xã Thành Yên
|
|
III
|
XVIII
|
Huyện Cẩm Thủy
|
|
15
|
15
|
1
|
Chợ Vạc
|
Xã Cẩm Thành
|
III
|
III
|
2
|
Chợ Chiềng Đồng
|
Xã
Cẩm Thạch
|
III
|
III
|
3
|
Chợ Cẩm Bình
|
Xã
Cẩm Bình
|
III
|
III
|
4
|
Chợ TT Cẩm Thủy
|
Thị
trấn Phong Sơn
|
II
|
II
|
5
|
Chợ Cẩm Phong
|
Thị
trấn Phong Sơn
|
III
|
III
|
6
|
Chợ Cẩm Ngọc
|
Xã
Cẩm Ngọc
|
III
|
III
|
7
|
Chợ Cẩm Châu
|
Xã Cẩm Châu
|
III
|
III
|
8
|
Chợ Cẩm Tâm
|
Xã
Cẩm Tâm
|
III
|
III
|
9
|
Chợ Cẩm Tân
|
Xã
Cẩm Tân
|
III
|
III
|
10
|
Chợ Cẩm Vân
|
Xã
Cẩm Vân
|
III
|
III
|
11
|
Chợ Cẩm Tú
|
Xã
Cẩm Tú
|
III
|
III
|
12
|
Chợ Cẩm Quý
|
Xã
Cẩm Quý
|
III
|
III
|
13
|
Chợ Cẩm Yên
|
Xã
Cẩm Yên
|
III
|
III
|
14
|
Chợ Cẩm Phú
|
Xã
Cẩm Phú
|
III
|
III
|
15
|
Chợ Cẩm Lương
|
Xã
Cẩm Lương
|
III
|
III
|
XIX
|
Huyện Ngọc Lặc
|
|
18
|
20
|
1
|
Chợ Cống
|
Thị
trấn Ngọc Lặc
|
II
|
II
|
2
|
Chợ Cao Ngọc
|
Xã
Cao Ngọc
|
III
|
III
|
3
|
Chợ Vân Am
|
Xã
Vân Âm
|
III
|
III
|
4
|
Chợ Thạch Lập
|
Xã
Thạch Lập
|
III
|
III
|
5
|
Chợ Quang Trung
(Chợ Phố 1)
|
Thị
trấn Ngọc Lặc
|
III
|
III
|
6
|
Chợ Quang Bái
|
Xã
Quang Trung
|
III
|
III
|
7
|
Chợ Đồng Thịnh
|
Xã
Đồng Thịnh
|
III
|
III
|
8
|
Chợ Lộc Thịnh
|
Xã
Lộc Thịnh
|
III
|
III
|
9
|
Chợ Sông Âm
|
Xã
Nguyệt Ân
|
III
|
III
|
10
|
Chợ Làng Bằng
|
Xã
Phùng Giáo
|
III
|
III
|
11
|
Chợ Cò Me
|
Xã
Phúc Thịnh
|
III
|
III
|
12
|
Chợ Ba Si
|
Xã
Kiên Thọ
|
III
|
III
|
13
|
Chợ Lam Sơn
|
Xã
Lam Sơn
|
III
|
III
|
14
|
Chợ Phố Châu
|
Xã
Minh Sơn
|
III
|
III
|
15
|
Chợ Ngọc Liên
|
Xã
Ngọc Liên
|
III
|
III
|
16
|
Chợ Mồn
|
Xã
Ngọc Trung
|
III
|
III
|
17
|
Chợ Ngọc Sơn
|
Xã
Ngọc Sơn
|
III
|
III
|
18
|
Chợ Ngọc Khê
|
Thị
trấn Ngọc Lặc
|
III
|
III
|
19
|
Chợ Làng mới
|
Xã Mỹ
Tân
|
|
III
|
20
|
Chợ Phùng Minh
|
Xã
Phùng Minh
|
|
III
|
XX
|
Huyện Lang Chánh
|
|
3
|
5
|
1
|
Chợ Thị Trấn
|
Thị
trấn Lang Chánh
|
II
|
II
|
2
|
Chợ Ngám (Chợ Yên Thắng)
|
Xã
Yên Thắng
|
III
|
III
|
3
|
Chợ Giao Thiện
|
Xã
Giao Thiện
|
III
|
III
|
4
|
Chợ Yên Khương
|
Xã
Yên Khương
|
|
III
|
5
|
Chợ Lý Ải
|
Xã
Đồng Lương
|
|
III
|
XXI
|
Huyện Như Xuân
|
|
3
|
5
|
1
|
Chợ Yên Cát
|
Thị
trấn Yên Cát
|
II
|
II
|
2
|
Chợ Thượng Ninh
|
Xã
Thượng Ninh
|
III
|
III
|
3
|
Chợ TT cụm Bãi
Trành Xuân Bình
|
Xã Bãi Trành
|
III
|
III
|
4
|
Chợ Xuân Hòa
|
Xã
Xuân Hòa
|
|
III
|
5
|
Chợ Thanh Quân
|
Xã
Thanh Quân
|
|
III
|
XXII
|
Huyện Như Thanh
|
|
14
|
14
|
1
|
Chợ Bến Sung
|
Thị
trấn Bến Sung
|
II
|
II
|
2
|
Chợ Phú Phượng 1
|
Xã
Phú Nhuận
|
III
|
III
|
3
|
Chợ TT Xuân Phúc
|
Xã
Xuân Phúc
|
III
|
III
|
4
|
Chợ Xuân Khang
|
Xã
Xuân Khang
|
III
|
III
|
5
|
Chợ Bái Đa
|
Xã
Phượng Nghi
|
III
|
III
|
6
|
Chợ Đón
|
Xã Cán Khê
|
III
|
III
|
7
|
Chợ Tân Long
|
Xã Yên
Lạc
|
III
|
III
|
8
|
Chợ Thanh Tân
|
Xã Thanh Tân
|
III
|
III
|
9
|
Chợ Trung Tâm
|
Xã Thanh Kỳ
|
III
|
III
|
10
|
Chợ Đập
|
Xã
Yên Thọ
|
III
|
III
|
11
|
Chợ Mới
|
Xã
Yên Thọ
|
III
|
III
|
12
|
Chợ Bái Gạo
|
Xã
Mậu Lâm
|
III
|
13
|
Chợ Xuân Du
|
Xã
Xuân Du
|
III
|
III
|
14
|
Chợ Hải Long
|
Xã
Hải Long
|
|
III
|
15
|
Chợ Xuân Thái
|
Xã
Xuân Thái
|
III
|
III
|
XXIII
|
Huyện Thường Xuân
|
|
8
|
15
|
1
|
Chợ TT Thị trấn
|
Khu
3 – Thị trấn
|
II
|
II
|
2
|
Chợ BG Bát Mọt
|
Xã
Bát Mọt
|
III
|
III
|
3
|
Chợ Lương Sơn
|
Xã
Lương Sơn
|
III
|
III
|
4
|
Chợ Ngọc Phụng
|
Xã
Ngọc Phụng
|
III
|
III
|
5
|
Chợ Ngọc Lâm
|
Khu
1 – Thị trấn
|
III
|
III
|
6
|
Chợ Đón
|
Xã
Thọ Thanh
|
III
|
III
|
7
|
Chợ Nam Cao
|
Xã Xuân Cao
|
III
|
III
|
8
|
Chợ Khe Hạ
|
Xã
Luận Thành
|
III
|
III
|
9
|
Chợ Xuân Chinh
|
Xã
Xuân Chinh
|
|
III
|
10
|
Chợ Yên Nhân
|
Xã
Yên Nhân
|
|
III
|
11
|
Chợ Xuân Lẹ
|
Xã
Xuân Lẹ
|
|
III
|
12
|
Chợ Luận Khê
|
Xã
Luận Khê
|
|
III
|
13
|
Chợ Xuân Thắng
|
Xã
Xuân Thắng
|
|
III
|
14
|
Chợ Xuân Dương
|
Xã
Xuân Dương
|
|
III
|
15
|
Chợ Xuân Lộc
|
Xã
Xuân Lộc
|
|
III
|
16
|
Chợ Vạn Xuân
|
Xã
Vạn Xuân
|
|
|
17
|
Chợ Tân Thành
|
Xã
Tân Thành
|
|
|
XXIV
|
Huyện Bá Thước
|
|
7
|
7
|
1
|
Chợ Đồng Tâm
|
Xã
Thiết Ông
|
III
|
III
|
2
|
Chợ Km số 0
|
Xã
Thiết Kế
|
III
|
III
|
3
|
Chợ Điền Lư
|
Xã
Điền Lư
|
III
|
III
|
4
|
Chợ Ban Công
|
Xã
Ban Công
|
III
|
III
|
5
|
Chợ Phố Đoàn
|
Xã
Lũng Niêm
|
III
|
III
|
6
|
Chợ TT Cành Nàng
|
Thị
trấn Cành Nàng
|
II
|
II
|
7
|
Chợ Lương Trung
|
Xã
Lương Trung
|
III
|
III
|
XXV
|
Huyện Quan Hoá
|
|
2
|
4
|
1
|
Chợ huyện
|
Thị
trấn Hồi Xuân
|
II
|
II
|
2
|
Chợ Trung Tâm
|
Xã
Hiền Kiệt
|
III
|
III
|
3
|
Chợ Trung Tâm
|
Xã
Thành Sơn
|
|
|
4
|
Chợ Trung Sơn
|
Xã
Trung Sơn
|
|
III
|
5
|
Chợ Xuân Phú
|
Xã Phú Nghiêm
|
|
|
6
|
Chợ Thiên Phủ
|
Xã
Thiên Phủ
|
|
III
|
XXVI
|
Huyện Quan Sơn
|
|
3
|
6
|
1
|
Chợ TT Quan Sơn
|
Thị
trấn Quan Sơn
|
II
|
II
|
2
|
Chợ CK Na Mèo
|
Xã
Na Mèo
|
II
|
II
|
3
|
Chợ BG Tam Thanh
|
Xã
Tam Thanh
|
III
|
III
|
4
|
Chợ BG Sơn Điện
|
Xã Sơn Điện
|
|
III
|
5
|
Chợ Trung Hạ
|
Xã
Trung Hạ
|
|
III
|
6
|
Chợ Mường Mìn
|
Xã
Mường Mìn
|
|
|
7
|
Chợ Trung Sơn
|
Xã
Sơn Thủy
|
|
|
8
|
Chợ Sơn Hà
|
Xã
Sơn Hà
|
|
III
|
9
|
Chợ Tam Lư
|
Xã Tam Lư
|
|
|
XXVII
|
Huyện Mường Lát
|
|
2
|
4
|
1
|
Chợ huyện
|
Thị
trấn Mường Lát
|
II
|
II
|
2
|
Chợ Tén Tằn
|
Thị
trấn Mường Lát
|
III
|
III
|
3
|
Chợ Ta Lát (Chợ Tam Chung)
|
Xã
Tam Chung
|
|
III
|
4
|
Chợ Quang Chiểu
|
Xã
Quang Chiểu
|
|
|
5
|
Chợ Trung Lý
|
Xã
Trung Lý
|
|
|
6
|
Chợ Mường Chanh
|
Xã
Mường Chanh
|
|
|
7
|
Chợ Pù Nhi
|
Xã
Pù Nhi
|
|
|
8
|
Chợ Nhi Sơn
|
Xã
Nhi Sơn
|
|
III
|
9
|
Chợ Mường Lý
|
Xã
Mường Lý
|
|
|
PHỤ LỤC VII
PHƯƠNG
ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI TỈNH THANH HÓA THỜI KỲ 2021 – 2030
(Kèm theo Quyết định số 153/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2023 của Thủ
tướng Chính phủ)
TT
|
Tên
|
Địa
điểm
|
Hạng
trung tâm
|
Đến năm 2025
|
Đến năm 2030
|
|
Toàn tỉnh: 36 trung tâm thương mại
|
15
|
21
|
I
|
Thành phố Thanh Hóa
|
|
|
|
1
|
Trung tâm thương mại Vincom Trần
Phú Thanh Hóa
|
Phường
Điện Biên
|
I
|
|
2
|
Trung tâm thương mại Điện Biên
|
Phường
Điện Biên
|
I
|
|
3
|
Trung tâm thương mại Vinaconex
|
Phường
Lam Sơn
|
II
|
|
4
|
Trung tâm thương mại Phú Sơn – Tân Sơn
|
Phường
Phú Sơn, phường Tân Sơn
|
|
II
|
5
|
Trung tâm thương mại Đông Hương 2
|
Phường
Đông Hương
|
II
|
|
6
|
Trung tâm thương mại Nam Ngạn
|
Phường
Nam Ngạn, phường Hàm Rồng
|
|
III
|
7
|
Trung tâm thương mại Đông Hải 1
|
Phường
Đông Hải
|
III
|
|
8
|
Trung tâm
thương mại Đông Hải 2
|
Phường
Đông Hải
|
III
|
|
9
|
Trung tâm thương mại Quảng Thành
|
Phường
Quảng Thành
|
III
|
|
10
|
Trung tâm thương mại Quảng Tâm
|
Xã
Quảng Tâm
|
|
III
|
II
|
Thành phố Sầm Sơn
|
|
|
|
1
|
Trung tâm
thương mại Trường Sơn
|
Phường
Trường Sơn
|
I
|
|
2
|
Trung tâm
thương mại Trung Sơn
|
Phường
Trung Sơn
|
|
II
|
3
|
Trung tâm thương mại Bắc Sơn
|
Phường
Bắc Sơn
|
|
III
|
4
|
Trung tâm thương mại Quảng Tiến
|
Phường
Quảng Tiến
|
|
III
|
III
|
Thị xã Bỉm Sơn
|
|
|
|
1
|
Trung làm thương mại nam Bỉm Sơn
|
Phường
Quang Trung
|
I
|
|
2
|
Trung tâm thương mại Ngọc Trạo
|
Phường
Ngọc Trạo
|
|
III
|
IV
|
Huyện Thọ Xuân
|
|
|
|
1
|
Trung tâm thương mại Thọ Xuân
|
Thị
trấn Thọ Xuân
|
|
III
|
2
|
Trung tâm
thương mại Lam Sơn
|
Thị
trấn Lam Sơn
|
III
|
|
V
|
Huyện Nông Cống
|
|
|
|
1
|
Trung tâm
thương mại Nông Cống
|
Thị
trấn Nông Cống
|
|
III
|
VI
|
Huyện Triệu Sơn
|
|
|
|
1
|
Trung tâm thương mại Giắt
|
Thị
trấn Triệu Sơn
|
|
III
|
2
|
Trung tâm thương mại Nưa
|
Xã Tân Ninh
|
III
|
|
VII
|
Huyện Quảng Xương
|
|
|
|
1
|
Trung tâm thương mại thị trấn Tân
Phong
|
Thị
trấn Tân Phong
|
|
III
|
2
|
Trung tâm thương mại Bắc Ghép
|
Xã
Quảng Lợi, Quảng
Nham
|
|
III
|
VIII
|
Huyện Nga Sơn
|
|
|
|
1
|
Trung tâm thương mại Nga Sơn
|
Thị
trấn Nga Sơn
|
|
III
|
IX
|
Huyện Yên Định
|
|
|
|
1
|
Trung tâm thương mại Quán Lào
|
Thị
trấn Quán Lào
|
|
III
|
X
|
Huyện Thiệu Hóa
|
|
|
|
1
|
Trung tâm
thương mại Vạn Hà
|
Thị
trấn Vạn Hà
|
|
III
|
XI
|
Huyện Hoằng Hóa
|
|
|
|
1
|
Trung tâm
thương mại Bút Sơn
|
Thị
trấn Bút Sơn
|
|
III
|
2
|
Trung tâm
thương mại Hải Tiến
|
Khu
du lịch Hải Tiến
|
III
|
|
XII
|
Huyện Hậu Lộc
|
|
|
|
1
|
Trung tâm thương mại Hậu Lộc
|
Thị
trấn Hậu Lộc
|
|
III
|
XIII
|
Thị xã Nghi Sơn
|
|
|
|
1
|
Trung tâm thương mại VinCom Tĩnh
Gia
|
Phường
Nguyên Bình
|
III
|
|
2
|
Trung tâm thương mại Hải Hoà
|
Khu
du lịch Hải Hoà
|
III
|
|
3
|
Trung tâm thương mại Hải Ninh
|
Phường
Hải Ninh
|
|
III
|
XIV
|
Huyện Cẩm Thủy
|
|
|
|
1
|
Trung tâm
thương mại Phong Sơn
|
Thị
trấn Phong Sơn
|
|
III
|
XV
|
Huyện Ngọc Lặc
|
|
|
|
1
|
Trung tâm thương mại Ngọc Lặc
|
Thị
trấn Ngọc Lặc
|
II
|
|
XVI
|
Huyện Như Thanh
|
|
|
|
1
|
Trung tâm thương mại Bến Sung
|
Thị
trấn Bến Sung
|
|
III
|
XVII
|
Huyện Thường Xuân
|
|
|
|
1
|
Trung tâm
thương mại Thường Xuân
|
Thị
trấn Thường Xuân
|
|
III
|
PHỤ LỤC VIII
PHƯƠNG
ÁN PHÁT TRIỂN CÁC KHU XỬ LÝ CHẤT THẢI
TỈNH THANH HÓA THỜI KỲ 2021 – 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Kèm theo Quyết định số 153/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2023 của Thủ
tướng Chính phủ)
TT
|
Vị
trí khu xử lý
|
Địa
điểm
|
I
|
Khu xử lý liên huyện
|
1
|
Khu xử lý tại xã Đông Nam, huyện Đông Sơn
|
Xã
Đông Nam, huyện Đông Sơn
|
2
|
Khu xử lý tại xã Trường Lâm, thị xã
Nghi Sơn
|
Xã Trường Lâm, thị xã Nghi
Sơn
|
3
|
Khu xử lý thị xã Bỉm Sơn
|
Phường
Đông Sơn, thị xã Bỉm Sơn
|
II
|
Khu xử lý tại các huyện
|
1
|
Thành phố Sầm Sơn
|
Xã
Quảng Minh, thành phố Sầm Sơn
|
2
|
Huyện Thọ Xuân
|
Xã
Xuân Phú, huyện Thọ Xuân
|
3
|
Huyện Hậu Lộc
|
Xã
Minh Lộc, huyện Hậu Lộc
|
4
|
Huyện Hà Trung
|
Xã
Hà Đông, huyện Hà Trung
|
5
|
Huyện Hoằng
Hóa
|
Xã
Hoằng Xuân, huyện Hoằng Hóa
|
6
|
Huyện Nga Sơn
|
Xã Nga Giáp, huyện Nga Sơn
|
7
|
Huyện Quảng
Xương (dừng hoạt động sau năm 2025)
|
Thị
trấn Tân Phong, huyện Quảng Xương
|
8
|
Huyện Nông Cống
|
Thị
trấn Nông Cống, huyện Nông Cống
|
9
|
Huyện Triệu Sơn
|
Xã
Thái Hòa, xã Vân Sơn, huyện Triệu Sơn
|
10
|
Huyện Yên Định
|
|
–
|
Vị trí 1: Xã
Yên Lâm
|
Xã
Yên Lâm, huyện Yên Định
|
–
|
Vị trí 2: Xã
Yên Lạc
|
Xã
Yên Lạc, huyện Yên Định
|
11
|
Huyện Thiệu Hóa
|
Xã
Thiệu Thịnh, xã Thiệu Quang, huyện Thiệu Hóa
|
12
|
Huyện Vĩnh Lộc
|
Xã
Vĩnh Hòa, huyện Vĩnh Lộc
|
13
|
Huyện Thường Xuân
|
Thị
trấn Thường Xuân, huyện Thường Xuân
|
14
|
Huyện Thạch Thành
|
Xã Thành
Thọ, huyện Thạch Thành
|
15
|
Huyện Như Thanh
|
Thị
trấn Bến Sung, huyện Như Thanh
|
16
|
Huyện Như Xuân
|
Thị
trấn Yên Cát, huyện Như Xuân
|
17
|
Huyện Cẩm Thủy
|
Thị
trấn Phong Sơn, huyện Cẩm Thủy
|
18
|
Huyện Ngọc Lặc
|
Xã Minh Sơn, huyện Ngọc Lặc
|
19
|
Huyện Mường Lát
|
|
–
|
Vị trí 1: Thị
trấn Mường Lát
|
Thị
trấn Mường Lát, huyện Mường Lát
|
–
|
Vị trí 2: Xã Nhi Sơn, huyện Mường
Lát
|
Xã Nhi Sơn, huyện Mường Lát
|
20
|
Huyện Quan Sơn
|
|
–
|
Vị trí 1: Thị
trấn Sơn Lư
|
Thị
trấn Sơn Lư, huyện Quan Sơn
|
–
|
Vị trí 2: Xã Na Mèo
|
Xã Na Mèo, huyện Quan Sơn
|
21
|
Huyện Quan Hoá
|
|
–
|
Vị trí 1: Xã Phú Nghiêm
|
Xã
Phú Nghiêm, huyện Quan Hóa
|
–
|
Vị trí 2: Xã Phú
Lệ
|
Xã Phú
Lệ, huyện Quan Hóa
|
22
|
Huyện Bá Thước
|
|
–
|
Vị trí 1: Xã Ban Công
|
Xã
Ban Công, huyện Bá Thước
|
–
|
Vị trí 2: Xã
Điền Lư
|
Xã Điền Lư, huyện Bá Thước
|
23
|
Huyện Lang Chánh
|
|
–
|
Vị trí 1: Thị trấn
Lang Chánh và xã Đồng Lương
|
Thị
trấn Lang Chánh, xã Đồng Lương,
huyện Lang Chánh
|
–
|
Vị trí 2: Xã Yên
Thắng
|
Xã
Yên Thắng, huyện Lang Chánh
|
PHỤ LỤC IX
PHƯƠNG
ÁN PHÁT TRIỂN CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP TỈNH THANH HÓA THỜI KỲ 2021 – 2030
(Kèm theo Quyết định số 153/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2023 của Thủ
tướng Chính phủ)
TT
|
Tên
cơ sở giáo dục nghề nghiệp
|
Địa
điểm
|
A
|
Giai đoạn 2021 – 2025
|
|
I
|
Trường Cao đẳng
|
|
1
|
Trường Cao đẳng Công nghiệp Thanh Hóa
|
TP. Thanh Hóa
|
2
|
Trường Cao đẳng Bách khoa Việt Nam
|
TP.
Thanh Hóa
|
3
|
Trường Cao đẳng
nghề Kinh tế công nghệ Vicet
|
TP.
Thanh Hóa
|
4
|
Trường Cao
đẳng Ngoại ngữ và Du lịch Việt Nam
|
TP.
Thanh Hóa
|
5
|
Trường Cao đẳng
Nông nghiệp Thanh Hóa
|
Huyện
Triệu Sơn
|
6
|
Trường Cao đẳng nghề Nghi Sơn
|
TX.
Nghi Sơn
|
7
|
Trường Cao đẳng
y tế Thanh Hóa
|
TP.
Thanh Hóa
|
8
|
Trường Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật Công thương
|
TP.
Thanh Hóa
|
9
|
Trường Cao đẳng Y Dược Hợp Lực
|
TP.
Thanh Hóa
|
10
|
Trường Cao đẳng Y Dược Thăng Long
|
TP.
Thanh Hóa
|
11
|
Trường Cao đẳng
nghề số 4 – Bộ Quốc phòng (cơ sở đào tạo tại Thanh Hóa)
|
TP.
Thanh Hóa
|
12
|
Trường cao đẳng
tư thục hoặc có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn các
huyện Miền núi (cho phép thành lập
mới)
|
Vùng
miền núi
|
II
|
Trường trung cấp
|
|
1
|
Trường Trung cấp nghề Thanh thiếu niên
khuyết tật đặc biệt khó khăn
|
TP.
Thanh Hóa
|
2
|
Trường Trung cấp nghề Miền núi
Thanh Hóa
|
Huyện
Ngọc Lặc
|
3
|
Trường Trung cấp nghề Thương mại Du
lịch
|
TP.
Thanh Hóa
|
4
|
Trường Trung cấp nghề Giao thông
vận tải
|
TP.
Thanh Hóa
|
5
|
Trường Trung cấp nghề Bỉm Sơn
|
TX.
Bỉm Sơn
|
6
|
Trường Trung cấp nghề Nga Sơn
|
Huyện
Nga Sơn
|
7
|
Trường Trung cấp nghề Kỹ nghệ
|
TP.
Thanh Hóa
|
8
|
Trường Trung cấp Kinh tế – Kỹ thuật
Việt Trung
|
Huyện
Quảng Xương
|
9
|
Trường Trung
cấp nghề Hưng Đô
|
Huyện
Thiệu Hóa
|
10
|
Trường Trung cấp nghề Kinh tế – Kỹ thuật
Thanh Lịch
|
Huyện
Hoằng Hóa
|
11
|
Trường Trung
cấp nghề Thạch Thành
|
Huyện
Thạch Thành
|
12
|
Trường Trung cấp Xây dựng Thanh Hóa
|
TX.
Bỉm Sơn
|
13
|
Trường Trung cấp Bách nghệ
|
TP.
Thanh Hóa
|
14
|
Trường Trung cấp Y Dược Văn Hiến
|
TP.
Thanh Hóa
|
15
|
Trường Trung cấp Công nghệ và Y
dược Miền Trung
|
TP.
Thanh Hóa
|
16
|
Trường trung cấp tư thục hoặc có vốn đầu tư nước ngoài (cho
phép thành lập mới trên địa bàn TP. Thanh Hóa)
|
TP.
Thanh Hóa
|
III
|
Trung tâm giáo dục nghề nghiệp
|
|
1
|
Trung tâm GDNN-GDTX Cẩm Thủy
|
Huyện
Cẩm Thủy
|
2
|
Trung tâm GDNN-GDTX Hậu Lộc
|
Huyện
Hậu Lộc
|
3
|
Trung tâm GDNN-GDTX Đông Sơn
|
Huyện
Đông Sơn
|
4
|
Trung tâm GDNN-GDTX Vĩnh Lộc
|
Huyện
Vĩnh Lộc
|
5
|
Trung tâm
GDNN-GDTX Như Xuân
|
Huyện
Như Xuân
|
6
|
Trung tâm GDNN-GDTX
Nông Cống
|
Huyện
Nông Cống
|
7
|
Trung tâm GDNN-GDTX Thiệu Hoá
|
Huyện
Thiệu Hóa
|
8
|
Trung tâm GDNN-GDTX
Triệu Sơn
|
Huyện
Triệu Sơn
|
9
|
Trung tâm GDNN-GDTX Thọ Xuân
|
Huyện
Thọ Xuân
|
10
|
Trung tâm GDNN-GDTX Thường Xuân
|
Huyện
Thường Xuân
|
11
|
Trung tâm GDNN-GDTX Mường Lát
|
Huyện
Mường Lát
|
12
|
Trung tâm GDNN-GDTX Sầm Sơn
|
TP.
Sầm Sơn
|
13
|
Trung tâm GDNN-GDTX Hoằng Hóa
|
Huyện
Hoằng Hóa
|
14
|
Trung tâm GDNN-GDTX Hà Trung
|
Huyện
Hà Trung
|
15
|
Trung tâm GDNN-GDTX Như Thanh
|
Huyện
Như Thanh
|
16
|
Trung tâm GDNN-GDTX
Lang Chánh
|
Huyện
Lang Chánh
|
17
|
Trung tâm GDNN-GDTX Bá Thước
|
Huyện
Bá Thước
|
18
|
Trung tâm GDNN-GDTX Quan Sơn
|
Huyện
Quan Sơn
|
19
|
Trung tâm GDNN-GDTX Quan Hóa
|
Huyện
Quan Hóa
|
20
|
Trung tâm GDNN-GDTX Ngọc Lặc
|
Huyện
Ngọc Lặc
|
21
|
Trung tâm GDNN-GDTX TX. Nghi Sơn
|
TX.
Nghi Sơn
|
22
|
Trung tâm GDNN-GDTX Quảng Xương
|
Huyện
Quảng Xương
|
23
|
Trung tâm GDNN-GDTX Yên Định
|
Huyện
Yên Định
|
24
|
Trung tâm GDNN-GDTX TP. Thanh Hóa
|
TP.
Thanh Hóa
|
25
|
Trung tâm hướng nghiệp dạy nghề và
giới thiệu việc làm Thanh niên Thanh Hóa
|
TP.
Thanh Hóa
|
26
|
Trung tâm dạy nghề tư thục Tuấn Hiền
|
TP.
Thanh Hóa
|
27
|
Trung tâm dạy nghề lư thục Hợp Lực
|
Huyện
Quảng Xương
|
28
|
Trung tâm dạy
nghề tư thục Phúc Khiêm
|
TP.
Thanh Hóa
|
29
|
Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp tư thục
(cho phép thành lập mới)
|
Trên
địa bàn tỉnh
|
B
|
Giai đoạn 2026 – 2030
|
|
I
|
Trường cao đẳng
|
|
1
|
Trường Cao đẳng Công nghiệp Thanh
Hóa
|
TP.
Thanh Hóa
|
2
|
Trường Cao đẳng Bách khoa Việt Nam
|
TP.
Thanh Hóa
|
3
|
Trường Cao đẳng nghề Kinh tế công nghệ
Vicet
|
TP.
Thanh Hóa
|
4
|
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ và Du lịch Việt Nam
|
TP.
Thanh Hóa
|
5
|
Trường Cao đẳng
Nông nghiệp Thanh Hóa
|
Huyện
Triệu Sơn
|
6
|
Trường Cao đẳng Bỉm Sơn
|
TX.
Bỉm Sơn
|
7
|
Trường Cao đẳng nghề Nghi Sơn
|
TX.
Nghi Sơn
|
8
|
Trường Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật
Công thương
|
TP.
Thanh Hóa
|
9
|
Trường Cao đẳng Y Dược Hợp Lực
|
TP.
Thanh Hóa
|
10
|
Trường Cao đẳng
Y Dược Thăng Long
|
TP.
Thanh Hóa
|
11
|
Trường Cao đẳng nghề số 4 – Bộ Quốc
phòng (cơ sở đào tạo tại Thanh Hóa)
|
TP.
Thanh Hóa
|
12
|
Trường Cao đẳng
Miền núi Thanh Hóa
|
Huyện
Ngọc Lặc
|
13
|
Trường Cao đẳng
Nga Sơn
|
Huyện
Nga Sơn
|
14
|
Trường Cao đẳng
Thương mại Du lịch
|
TP.
Thanh Hóa
|
15
|
Trường Cao đẳng
Kỹ thuật y dược Thanh Hóa
|
TP.
Thanh Hóa
|
16
|
Trường cao đẳng tư thục hoặc có vốn
đầu tư nước ngoài đã được thành lập giai đoạn 2021-2025
|
Vùng
miền núi
|
II
|
Trường Trung cấp
|
|
1
|
Trường Trung cấp nghề Thanh thiếu niên
khuyết tật đặc biệt khó khăn
|
TP.
Thanh Hóa
|
2
|
Trường Trung cấp nghề Giao thông
vận tải
|
TP.
Thanh Hóa
|
3
|
Trường Trung cấp Kinh tế – Kỹ thuật
Việt Trung
|
Huyện
Quảng Xương
|
4
|
Trường Trung cấp nghề Hưng Đô
|
Huyện
Thiệu Hóa
|
5
|
Trường Trung cấp nghề Kinh tế – Kỹ thuật Thanh Lịch
|
Huyện
Hoằng Hóa
|
6
|
Trường Trung cấp nghề Thạch Thành
|
Huyện
Thạch Thành
|
7
|
Trường Trung cấp nghề Kỹ nghệ
|
TP.
Thanh Hóa
|
8
|
Trường Trung cấp Xây dựng Thanh Hóa
|
TX.
Bỉm Sơn
|
9
|
Trường Trung cấp Bách nghệ
|
TP.
Thanh Hóa
|
10
|
Trường Trung cấp tư thục Tuấn Hiền
|
TP.
Thanh Hóa
|
11
|
Trường trung cấp ngoài công lập
hoặc có vốn đầu tư nước ngoài đã được cho phép thành lập mới từ giai đoạn 2021-
2025
|
Các
huyện đồng bằng
|
12
|
Trường trung cấp tư thục hoặc có
vốn đầu tư nước ngoài (cho phép thành lập mới Vùng đồng bằng)
|
Các
huyện đồng bằng
|
III
|
Trung tâm giáo dục nghề nghiệp
|
|
1
|
Trung tâm GDNN-GDTX Cẩm Thủy
|
Huyện
Cẩm Thủy
|
2
|
Trung tâm GDNN-GDTX Hậu Lộc
|
Huyện
Hậu Lộc
|
3
|
Trung tâm GDNN-GDTX Đông Sơn
|
Huyện
Đông Sơn
|
4
|
Trung tâm GDNN-GDTX Vĩnh Lộc
|
Huyện
Vĩnh Lộc
|
5
|
Trung tâm GDNN-GDTX Như Xuân
|
Huyện
Như Xuân
|
6
|
Trung tâm GDNN-GDTX Nông Cống
|
Huyện
Nông Cống
|
7
|
Trung tâm GDNN-GDTX Thiệu Hóa
|
Huyện
Thiệu Hóa
|
8
|
Trung tâm GDNN-GDTX Triệu Sơn
|
Huyện
Triệu Sơn
|
9
|
Trung tâm GDNN-GDTX Thọ Xuân
|
Huyện
Thọ Xuân
|
10
|
Trung tâm GDNN-GDTX Thường Xuân
|
Huyện
Thường Xuân
|
11
|
Trung tâm GDNN-GDTX Mường Lát
|
Huyện
Mường Lát
|
12
|
Trung tâm GDNN-GDTX TP. Sầm Sơn
|
TP.
Sầm Sơn
|
13
|
Trung tâm GDNN-GDTX Hoằng Hóa
|
Huyện
Hoằng Hóa
|
14
|
Trung tâm GDNN-GDTX Hà Trung
|
Huyện
Hà Trung
|
15
|
Trung tâm GDNN-GDTX Như Thanh
|
Huyện
Như Thanh
|
16
|
Trung tâm GDNN-GDTX Lang Chánh
|
Huyện
Lang Chánh
|
17
|
Trung tâm GDNN-GDTX Bá Thước
|
Huyện
Bá Thước
|
18
|
Trung tâm GDNN-GDTX Quan Sơn
|
Huyện
Quan Sơn
|
19
|
Trung tâm GDNN-GDTX Quan Hóa
|
Huyện
Quan Hóa
|
20
|
Trung tâm GDNN-GDTX Ngọc Lặc
|
Huyện
Ngọc Lặc
|
21
|
Trung tâm GDNN-GDTX Tĩnh Gia
|
TX.
Nghi Sơn
|
22
|
Trung tâm GDNN-GDTX Quảng Xương
|
Huyện
Quảng Xương
|
23
|
Trung tâm GDNN-GDTX Yên Định
|
Huyện
Yên Định
|
24
|
Trung tâm GDNN-GDTX TP. Thanh Hóa
|
TP.
Thanh Hóa
|
25
|
Trung tâm dạy nghề tư thục Hợp Lực
|
Huyện
Quảng Xương
|
26
|
Trung tâm GDNN tư thục đã được cho
phép thành lập giai đoạn 2021 – 2025
|
Trên
địa bàn tỉnh
|
27
|
Trung lâm GDNN tư thục (cho phép
thành lập mới tại TP. Thanh Hóa)
|
TP.
Thanh Hóa
|
28
|
Trung tâm GDNN tư thục (cho phép
thành lập mới tại Vùng Đồng bằng)
|
Vùng
đồng bằng
|
PHỤ LỤC X
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN
HỆ THỐNG ĐÔ THỊ TỈNH THANH HÓA THỜI KỲ 2021 – 2030
(Kèm theo Quyết định số 153/QĐ-TTg
ngày 27 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Huyện,
thị xã, thành phố
|
Năm
2020
|
Đến năm 2025
|
Đến
năm 2030
|
Tên đô thị
|
Loại đô thị
|
Tên
đô thị
|
Loại
đô thị
|
Tên
đô thị
|
Loại
đô thị
|
I
|
Vùng 01
|
|
|
|
|
|
|
1
|
TP. Thanh Hóa
|
TP. Thanh Hóa
|
I
|
Đô thị Thanh
Hóa
|
I
|
Đô thị Thanh Hóa
|
I
|
2
|
Huyện Đông Sơn
|
TT. Đông Sơn
|
V
|
3
|
TP. Sầm Sơn
|
TP. Sầm Sơn
|
III
|
TP. Sầm Sơn
|
III
|
TP. Sầm Sơn
|
III
|
4
|
Huyện Quảng
Xương
|
TT. Tân Phong
|
V
|
TT. Tân Phong
|
V
|
TX. Quảng
Xương
|
IV
|
|
|
TT. Tiên Trang
|
V
|
5
|
Huyện Hoằng Hóa
|
TT. Bút Sơn
|
V
|
TT. Bút Sơn
|
V
|
TX. Hoằng Hóa
|
IV
|
|
|
TT. Hải Tiến
|
V
|
II
|
Vùng 02
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Huyện Thọ Xuân
|
TT. Thọ Xuân
|
V
|
TT. Thọ Xuân
|
V
|
TX. Thọ Xuân
|
IV
|
TT. Lam Sơn
|
V
|
TT. Lam Sơn
|
V
|
TT. Sao Vàng
|
V
|
TT. Sao Vàng
|
V
|
|
|
TT. Xuân Thiên
|
V
|
2
|
Huyện Yên Định
|
TT. Quán Lào
|
V
|
TT. Quán Lào
|
IV
|
TT. Quán Lào
|
IV
|
TT. Thống Nhất
|
V
|
TT. Thống Nhất
|
V
|
TT. Thống Nhất
|
V
|
|
|
TT. Kiểu
|
V
|
TT. Kiểu
|
V
|
|
|
TT. Yên Lâm
|
V
|
TT. Yên Lâm
|
V
|
|
|
TT. Quý Lộc
|
V
|
TT. Quý Lộc
|
V
|
3
|
Huyện Thiệu Hóa
|
TT. Thiệu Hóa
|
V
|
TT. Thiệu Hóa
|
V
|
TT. Thiệu Hóa
|
IV
|
|
|
TT. Hậu Hiền
|
V
|
TT. Hậu Hiền
|
V
|
4
|
Huyện Triệu Sơn
|
TT.Triệu Sơn
|
V
|
TT. Triệu Sơn
|
V
|
TT. Triệu Sơn
|
V
|
TT. Nưa
|
V
|
TT. Nưa
|
V
|
TT. Nưa
|
V
|
|
|
TT. Gốm
|
V
|
TT. Gốm
|
V
|
|
|
|
|
TT. Sim
|
V
|
|
|
|
|
TT. Đà
|
V
|
5
|
Huyện Thường Xuân
|
TT. Thường
Xuân
|
V
|
TT. Thường Xuân
|
V
|
TT. Thường Xuân
|
V
|
|
|
TT. Luận Thành
|
V
|
TT. Luận Thành
|
V
|
III
|
Vùng 03
|
|
|
|
|
|
|
1
|
TX. Nghi Sơn
|
TX. Nghi Sơn
|
IV
|
TX. Nghi Sơn
|
IV
|
TP. Nghi Sơn
|
III
|
2
|
Huyện Nông Cống
|
TT. Nông Cống
|
V
|
TT. Nông Cống
|
V
|
TT. Nông Cống
|
V
|
|
|
TT. Cầu Quan
|
V
|
TT. Cầu Quan
|
V
|
3
|
Huyện Như Thanh
|
TT. Bến Sung
|
V
|
TT. Bến Sung
|
V
|
TT. Bến Sung
|
V
|
4
|
Huyện Như Xuân
|
TT. Yên Cát
|
V
|
TT. Yên Cát
|
V
|
TT. Yên Cát
|
V
|
IV
|
Vùng 04
|
|
|
|
|
|
|
1
|
TX.Bỉm Sơn
|
TX. Bỉm Sơn
|
III
|
TX. Bỉm Sơn
|
III
|
Đô thị Bỉm Sơn
– Hà Trung
|
IV
|
2
|
Huyện Hà Trung
|
TT. Hà Trung
|
V
|
TT. Hà Trung
|
V
|
|
TT. Hà Long
|
V
|
|
TT. Hà Lĩnh
|
V
|
3
|
Huyện Nga Sơn
|
TT. Nga Sơn
|
V
|
TT. Nga Sơn
|
V
|
TT. Nga Sơn
|
V
|
|
|
|
|
TT. Hói Đào
|
V
|
4
|
Huyện Hậu Lộc
|
TT. Hậu Lộc
|
V
|
TT. Hậu Lộc
|
V
|
TT. Hậu Lộc
|
V
|
|
|
Đô thị Ven biển
|
V
|
Đô thị Ven biển
|
V
|
5
|
Huyện Thạch Thành
|
TT. Kim Tân
|
V
|
TT. Kim Tân
|
V
|
TT. Kim Tân
|
V
|
TT. Vân Du
|
V
|
TT. Vân Du
|
V
|
TT. Vân Du
|
V
|
|
|
TT. Thạch Quảng
|
V
|
TT. Thạch Quảng
|
V
|
6
|
Huyện Vĩnh Lộc
|
TT. Vĩnh Lộc
|
V
|
TT. Vĩnh Lộc
|
V
|
TT. Vĩnh Lộc
|
V
|
|
TT. Bồng
|
V
|
TT. Bồng
|
V
|
V
|
Vùng 05
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Huyện Ngọc Lặc
|
TT. Ngọc Lặc
|
IV
|
TT. Ngọc Lặc
|
IV
|
TT. Ngọc Lặc
|
IV
|
|
|
TT. Ba Si
|
V
|
TT. Ba Si
|
V
|
|
|
|
|
TT. Phố Châu
|
V
|
2
|
Huyện Lang Chánh
|
TT. Lang Chánh
|
V
|
TT. Lang Chánh
|
V
|
TT. Lang Chánh
|
V
|
3
|
Huyện Cẩm Thủy
|
TT. Phong Sơn
|
V
|
TT. Phong Sơn
|
IV
|
TT. Phong Sơn
|
IV
|
|
|
TT. Cẩm Tân
|
V
|
TT. Cẩm Tân
|
V
|
|
|
|
|
TT. Cẩm Lương
|
V
|
4
|
Huyện Bá Thước
|
TT. Cành Nàng
|
V
|
TT. Cành Nàng
|
V
|
TT. Cành Nàng
|
V
|
5
|
Huyện Quan Hóa
|
TT. Hồi Xuân
|
V
|
TT. Hồi Xuân
|
V
|
TT. Hồi Xuân
|
V
|
|
|
|
|
TT. Phú Lệ
|
V
|
6
|
Huyện Quan Sơn
|
TT. Quan Sơn
|
V
|
TT. Quan Sơn
|
V
|
TT. Quan Sơn
|
V
|
|
|
|
TT. Na Mèo
|
V
|
7
|
Huyện Mường Lát
|
TT. Mường Lát
|
V
|
TT. Mường Lát
|
V
|
TT. Mường Lát
|
V
|
PHỤ LỤC XI
PHƯƠNG
ÁN PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ, KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH THANH HÓA THỜI KỲ 2021 – 2030
(Kèm theo Quyết định số 153/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính
phủ)
STT
|
Tên
khu kinh tế, khu công nghiệp
|
Theo
Quyết định số 1699/QĐ-TTg và Công văn 2269/TTg-KTN (ha)
|
Diện
tích đất dự kiến đến năm 2030 (ha)
|
Diện
tích đất dự kiến sau năm 2030 (ha)
|
I
|
KHU KINH TẾ
|
106.000,00
|
106.000,00
|
155.880,53
|
1
|
KKT Nghi Sơn
|
106.000,00
|
106.000,00
|
106.000,00
|
2
|
KKT cửa khẩu Na Mèo
|
|
|
49.880,53
|
II
|
KHU CÔNG NGHIỆP
|
2.035,61
|
6.045,00
|
6.809,10
|
II.1
|
KCN đã có trong quy hoạch
|
2.035,61
|
1.424,20
|
1.818,30
|
1
|
KCN Lễ Môn
|
87,61
|
76,27
|
|
2
|
KCN Đình Hương – Tây Bắc Ga
|
180,00
|
164,89
|
180,00
|
3
|
KCN Bỉm Sơn
|
566,00
|
412,40
|
525,00
|
4
|
KCN và đô thị Hoàng Long
|
286,00
|
43,00
|
43,00
|
5
|
KCN Thạch Quảng
|
100,00
|
5,64
|
120,00
|
6
|
KCN Ngọc Lặc
|
150,00
|
85,00
|
150,00
|
7
|
KCN Bãi Trành
|
116,00
|
100,00
|
146,00
|
8
|
KCN Lam Sơn –
Sao Vàng
|
550,00
|
537,00
|
654,30
|
II.2
|
KCN trong KKT Nghi Sơn
|
|
2.339,30
|
|
II.3
|
KCN bổ sung mới
|
|
2.281,50
|
4.990,80
|
1
|
KCN phía Tây TP.Thanh Hóa
|
|
535,84
|
650,00
|
2
|
KCN Phú Quý, huyện Hoằng Hóa
|
|
545,00
|
845,00
|
3
|
KCN Bắc Hoằng Hóa, huyện Hoằng Hóa
|
|
157,00
|
273,80
|
4
|
KCN Hà Long, huyện Hà Trung
|
|
93,65
|
550,00
|
5
|
KCN Lưu Bình, huyện Quảng Xương
|
|
200,00
|
470,00
|
6
|
KCN Tượng Lĩnh, huyện Nông Cống
|
|
200,00
|
350,00
|
7
|
KCN Giang Quang Thịnh, huyện Thiệu
Hóa
|
|
300.00
|
300,00
|
8
|
KCN Nga Tân, huyện Nga Sơn
|
|
150,00
|
430,00
|
9
|
KCN Đa Lộc, huyện Hậu Lộc
|
|
100,00
|
250,00
|
10
|
KCN Phong Ninh, huyện Yên Định
|
|
|
450,00
|
11
|
KCN Hà Lĩnh,
huyện Hà Trung
|
|
|
422,00
|
PHỤ LỤC XII
PHƯƠNG
ÁN PHÁT TRIỂN CỤM CÔNG NGHIỆP TỈNH THANH HÓA THỜI KỲ 2021 – 2030
(Kèm theo Quyết định số 153/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính
phủ)
TT
|
Tên
cụm công nghiệp
|
Địa điểm
|
Diện
tích đất dự kiến (ha)
|
Đến năm 2030
|
Sau
năm 2030
|
|
TỔNG
CỘNG
|
5.267,25
|
5.893,65
|
I
|
TP. Thanh Hóa
|
|
131,1
|
131,1
|
1
|
CCN phía Đông Bắc TP. Thanh Hóa
|
Phường
Long Anh
|
19,5
|
19,5
|
2
|
CCN phía Bắc TP. Thanh Hóa
|
Phường
Thiệu Dương
|
26,6
|
26,6
|
3
|
CCN phía Tây Nam TP. Thanh Hóa
|
Phường
Quảng Thịnh, TP. Thanh Hóa; xã Quảng Trạch, thị trấn Tân Phong, huyện Quảng
Xương
|
65,0
|
65,0
|
4
|
CCN làng nghề phía Tây TP. Thanh Hóa
|
Phường
An Hưng
|
20,0
|
20,0
|
II
|
Thị xã Bỉm Sơn
|
|
81,0
|
81,0
|
1
|
CCN Đông Sơn I
|
Phường
Đông Sơn
|
45,0
|
45,0
|
2
|
CCN Đông Sơn II
|
Phường
Đông Sơn
|
36,0
|
36,0
|
III
|
Huyện Hà Trung
|
|
448,2
|
448,2
|
1
|
CCN Hà Phong I
|
Thị
trấn Hà Trung
|
10,0
|
10,0
|
2
|
CCN Hà Lĩnh II
|
Xã
Hà Lĩnh
|
50,0
|
50,0
|
3
|
CCN Hà Tân
|
Xã Hà Tân
|
50,0
|
50,0
|
4
|
CCN Hà Dương
|
Xã Yên Dương
|
25,4
|
25,4
|
5
|
CCN Hà Long I
|
Xã
Hà Long
|
74,8
|
74,8
|
6
|
CCN Hà Long II
|
Xã
Hà Long
|
74,0
|
74,0
|
7
|
CCN Hà Long
III
|
Xã
Hà Long
|
74,0
|
74,0
|
8
|
CCN Yên Sơn
|
Xã
Yến Sơn
|
60,0
|
60,0
|
9
|
CCN Hà Vinh
|
Xã Hà Vinh
|
30,0
|
30,0
|
IV
|
Huyện Nông Cống
|
|
262,67
|
262,67
|
1
|
CCN Hoàng Sơn
|
Xã Hoàng Sơn
|
23,0
|
23,0
|
2
|
CCN Tượng Lĩnh
|
Xã
Tượng Lĩnh, Thăng Bình
|
50,0
|
50,0
|
3
|
CCN Cầu Quan
|
Xã
Trung Chính, Hoàng Sơn
|
55,30
|
55,30
|
4
|
CCN liên huyện Vạn Thắng – Yên Thọ
|
Xã
Vạn Thắng, huyện Nông Cống và xã Yên Thọ, huyện Như Thanh
|
49,87
|
49,87
|
5
|
CCN Tế Nông
|
Xã Tế Nông
|
40,0
|
40,0
|
6
|
CCN Tân Thọ
|
Xã Tân Thọ
|
44,5
|
44,5
|
V
|
Huyện Triệu Sơn
|
|
275,0
|
510,0
|
1
|
CCN Liên xã: Dân Lý, Dân Lực, Dân
Quyền
|
Xã
Dân Lý, Dân Lực, Dân Quyền
|
70,0
|
70,0
|
2
|
CCN Hợp Thắng I
|
Xã
Hợp Thắng
|
70,0
|
70,0
|
3
|
CCN Đồng Thắng II
|
Xã
Đồng Thắng
|
70,0
|
70,0
|
4
|
CCN Thọ Ngọc I
|
Xã
Thọ Ngọc
|
50,0
|
50,0
|
5
|
CCN làng nghề Xuân Lộc
|
Xã
Xuân Lộc
|
15,0
|
15,0
|
6
|
CCN Hợp Thắng
II
|
Xã
Hợp Thắng
|
|
70,0
|
7
|
CCN Hợp Thắng III
|
Xã
Hợp Thắng
|
|
70,0
|
8
|
CCN Hợp Lý
|
Xã
Hợp Lý
|
|
25,0
|
9
|
CCN Thọ Ngọc II
|
Xã
Thọ Ngọc
|
|
70,0
|
VI
|
Huyện Thọ Xuân
|
|
540,0
|
540,0
|
1
|
CCN Xuân Lai
|
Xã
Xuân Lai
|
75,0
|
75,0
|
2
|
CCN Thọ Minh
|
Xã
Thọ Minh
|
40,0
|
40,0
|
3
|
CCN Thọ Nguyên
|
Xã
Xuân Hồng
|
75,0
|
75,0
|
4
|
CCN Xuân Hòa – Thọ Hải
|
Xã
Xuân Hòa, Thọ Hải
|
75,0
|
75,0
|
5
|
CCN Xuân Tín – Phú Xuân
|
Xã
Xuân Tín, Phú Xuân
|
75,0
|
75,0
|
6
|
CCN Trường Xuân
|
Xã
Trường Xuân
|
75,0
|
75,0
|
7
|
CCN Neo
|
Xã
Nam Giang
|
75,0
|
75,0
|
8
|
CCN Xuân Phú
|
Xã
Xuân Phú, huyện Thọ Xuân và xã Luận Thành, huyện Thường Xuân
|
50,0
|
50,0
|
VII
|
Huyện Yên Định
|
|
445,61
|
445,61
|
1
|
CCN Yên Lâm
|
Xã Yên Lâm
|
70,0
|
70,0
|
2
|
CCN số 1, thị trấn Quán Lào
|
Thị
trấn Quán Lào
|
72,49
|
72,49
|
3
|
CCN Quý Lộc
|
Xã
Quý Lộc
|
22,9
|
22,9
|
4
|
CCN số 2, thị trấn Quán Lào
|
Thị
trấn Quán Lào, xã Định Tăng, Định Liên
|
72,00
|
72,00
|
5
|
CCN thị trấn Thống Nhất
|
Thị
trấn Thống Nhất
|
28,6
|
28,6
|
6
|
CCN Định Công
|
Xã
Định Công
|
19,4
|
19,4
|
7
|
CCN Định Thành
|
Xã
Định Thành
|
40,0
|
40,0
|
8
|
CCN Kiểu
|
Xã
Yên Trường
|
50,2
|
50,2
|
9
|
CCN Định Hòa
|
Xã
Định Hòa
|
70,0
|
70,0
|
VIII
|
Huyện Thiệu Hóa
|
|
141,14
|
141,14
|
1
|
CCN số 1 Vạn Hà
|
Xã
Thiệu Phú
|
17,64
|
17,64
|
2
|
CCN số 2 Vạn Hà
|
Xã
Thiệu Phú
|
23,5
|
23,5
|
3
|
CCN Hậu Hiền
|
Xã
Minh Tâm
|
50,0
|
50,0
|
4
|
CCN Ngọc Vũ
|
Xã
Thiệu Ngọc, Thiệu Vũ
|
50,0
|
50,0
|
IX
|
Huyện Đông Sơn
|
|
112,25
|
112,25
|
1
|
CCN Đông Văn
|
Xã
Đông Văn
|
17,25
|
17,25
|
2
|
CCN Đông Tiến
|
Xã
Đông Tiến
|
25,0
|
25,0
|
3
|
CCN Đông Ninh
|
Xã
Đông Ninh
|
20,00
|
20,00
|
4
|
CCN Đông Phú
|
Xã
Đông Phú
|
50,0
|
50,0
|
X
|
Huyện Vĩnh Lộc
|
|
92,8
|
92,8
|
1
|
CCN Vĩnh Minh
|
Xã
Vĩnh Tân
|
30,0
|
30,0
|
2
|
CCN Vĩnh Hòa
|
Xã
Vĩnh Hòa
|
62,8
|
62,8
|
XI
|
TP. Sầm Sơn
|
|
25,0
|
25,0
|
1
|
CCN phường Quảng Châu – Quảng Thọ
|
Phường
Quảng Châu, Quảng Thọ
|
25,0
|
25,0
|
XII
|
Huyện Quảng Xương
|
|
341,8
|
401,8
|
1
|
CCN Tiên Trang
|
Xã
Quảng Lợi, Quảng Lĩnh
|
50,0
|
50,0
|
2
|
CCN Nham – Thạch
|
Xã
Quảng Thạch
|
16,80
|
16,80
|
3
|
CCN Cống Trúc
|
Xã
Quảng Bình
|
75,0
|
75,0
|
4
|
CCN Quảng Yên
|
Xã
Quảng Yên
|
60,0
|
60,0
|
5
|
CCN Quảng Ngọc
|
Xã
Quảng Ngọc
|
60,0
|
60,0
|
6
|
CCN Quảng Khê – Quảng Chính
|
Xã
Quảng Khê, Quảng Chính
|
20,0
|
20,0
|
7
|
CCN Tân Trạch
|
Xã
Quảng Trạch, thị trấn Tân Phong
|
60,0
|
60,0
|
8
|
CCN Quảng Văn
|
Xã
Quảng Văn
|
|
60,0
|
XIII
|
Huyện Hoằng Hóa
|
|
334,0
|
334,0
|
1
|
CCN Thái Thắng
|
Xã
Hoằng Thái, Hoàng Thắng
|
50,0
|
50,0
|
2
|
CCN Hoằng Đông
|
Xã
Hoằng Đông
|
30,0
|
30,0
|
3
|
CCN Hoằng Quỳ
|
Xã
Hoằng Quỳ, Hoằng Hợp
|
55,0
|
55,0
|
4
|
CCN Phú Quý
|
Xã Hoằng Quỳ
|
74,0
|
74,0
|
5
|
CCN Hoàng Sơn
|
Xã
Hoằng Sơn
|
50,0
|
50,0
|
6
|
CCN Đạt Tài
|
Xã
Hoàng Hà, Hoằng Đạt
|
75,0
|
75,0
|
XIV
|
Huyện Hậu Lộc
|
|
433,0
|
433,0
|
1
|
CCN Hòa Lộc
|
Xã
Hòa Lộc
|
19,0
|
19,0
|
2
|
CCN Thị trấn Hậu Lộc
|
Thị
trấn Hậu Lộc
|
35,2
|
35,2
|
3
|
CCN Châu Lộc
|
Xã
Triệu Lộc
|
55,8
|
55,8
|
4
|
CCN Tiến Lộc
|
Xã
Tiến Lộc
|
75,0
|
75,0
|
5
|
CCN Song Lộc I
|
Xã
Triệu Lộc
|
75,0
|
75,0
|
6
|
CCN Song Lộc II
|
Xã
Đại Lộc, Triệu Lộc
|
75,0
|
75,0
|
7
|
CCN Quang Lộc
|
Xã
Quang Lộc
|
30,0
|
30,0
|
8
|
CCN Liên Hoa
|
Xã
Liên Lộc, Hoa Lộc
|
40,0
|
40,0
|
9
|
CCN Thuần Lộc
|
Xã
Thuần Lộc
|
28,0
|
28,0
|
XV
|
Huyện Nga Sơn
|
|
139,4
|
139,4
|
1
|
CCN Tư Sy
|
Ngã
tư Nga Nhân, Nga Thạch, Nga Bạch
|
15,0
|
15,0
|
2
|
CCN Tam Linh
|
Xã
Nga Mỹ
|
50,0
|
50,0
|
3
|
CCN Long Sơn
|
Xã
Nga Tân
|
74,4
|
74,4
|
XVI
|
Huyện Ngọc Lặc
|
|
313,0
|
313,0
|
1
|
CCN Cao Lộc Thịnh
|
Xã
Cao Lộc, Cao Thịnh
|
48,0
|
48,0
|
2
|
CCN Phúc Thịnh
|
Xã
Phúc Thịnh
|
50,0
|
50,0
|
3
|
CCN Minh Tiến
|
Xã
Minh Tiến
|
70,0
|
70,0
|
4
|
CCN Ngọc Sơn
|
Xã
Ngọc Sơn
|
75,0
|
75,0
|
5
|
CCN Ngọc Trung
|
Xã
Ngọc Trung
|
70,0
|
70,0
|
XVII
|
Huyện Cẩm Thủy
|
|
94,5
|
94,5
|
1
|
CCN Cẩm Tú
|
Xã Cẩm Tú
|
19,50
|
19,50
|
2
|
CCN Cẩm Châu
|
Xã Cẩm Châu
|
25,0
|
25,0
|
3
|
CCN Cẩm Sơn
|
Thị
trấn Phong Sơn, xã Cẩm Yên
|
50,0
|
50,0
|
XVIII
|
Huyện Thạch Thành
|
|
195,0
|
485,0
|
1
|
CCN Vân Du I
|
Xã Thành Tâm
|
75,0
|
75,0
|
2
|
CCN Vân Du II
|
Thôn
Vạn Bảo, xã Thành Tâm
|
50,0
|
50,0
|
3
|
CCN Thạch Bình
|
Xã
Thạch Bình
|
70,00
|
70,00
|
4
|
CCN Thành Minh
|
Xã Thành Minh
|
|
70,0
|
5
|
CCN Thành Tân
|
Xã Thành Tân
|
|
50,0
|
6
|
CCN Thạch Sơn
|
Xã
Thạch Sơn
|
|
50,0
|
7
|
CCN Ngọc Trạo
|
Xã
Ngọc Trạo
|
|
50,0
|
8
|
CCN Thạch Quảng
|
Xã
Thạch Quảng
|
|
70,0
|
XIX
|
Huyện Thường Xuân
|
|
220,0
|
261,4
|
1
|
CCN thị trấn Thường Xuân
|
Thị
trấn Thường Xuân
|
25,0
|
25,0
|
2
|
CCN Khe Hạ
|
Xã
Luận Thành
|
50,0
|
50,0
|
3
|
CCN Lương Sơn
|
Xã
Lương Sơn
|
30,0
|
30,0
|
4
|
CCN Vạn Xuân
|
Xã
Vạn Xuân
|
30,0
|
30,0
|
5
|
CCN Bát Mọt
|
Xã
Bát Mọt
|
10,0
|
10,0
|
6
|
CCN Xuân Cao I
|
Xã Xuân Cao
|
|
41,4
|
7
|
CCN Xuân Cao II
|
Xã
Xuân Cao
|
75,0
|
75,0
|
XX
|
Huyện Như Xuân
|
|
199,7
|
199,7
|
1
|
CCN Bãi Trành
|
Xã
Xuân Bình
|
49,70
|
49,70
|
2
|
CCN Thượng Ninh
|
Xã
Thượng Ninh
|
35,0
|
35,0
|
3
|
CCN Xuân Hòa
|
Xã
Xuân Hòa
|
75,0
|
75,0
|
4
|
CCN Thanh Xuân
|
Xã Thanh Xuân
|
30,0
|
30,0
|
5
|
CCN Thanh Lâm
|
Xã
Thanh Lâm
|
10,0
|
10,0
|
XXI
|
Huyện Như Thanh
|
|
95,85
|
95,85
|
1
|
CCN Hải Long – Xuân Khang
|
Xã
Hải Long, Xuân Khang
|
48,85
|
48,85
|
2
|
CCN Xuân Du
|
Xã
Xuân Du
|
17,0
|
17,0
|
3
|
CCN Xuân Phúc
|
Xã
Xuân Phúc
|
30,0
|
30,0
|
XXII
|
Huyện Lang Chánh
|
|
95,0
|
95,0
|
1
|
CCN Lý Ải
|
Xã
Đồng Lương, thị trấn Lang Chánh
|
20,0
|
20,0
|
2
|
CCN Bãi Bùi
|
Xã
Quang Hiến
|
75,0
|
75,0
|
XXIII
|
Huyện Bá Thước
|
|
177,8
|
177,8
|
1
|
CCN Thiết Ống
|
Xã
Thiết Ống
|
50,0
|
50,0
|
2
|
CCN Điền Trung
|
Xã
Điền Trung
|
54,5
|
54,5
|
3
|
CCN Cành Nàng
|
Thị
trấn Cành Nàng
|
55,0
|
55,0
|
4
|
CCN Lâm Xa
|
Thị
trấn Cành Nàng
|
18,3
|
18,3
|
XXIV
|
Huyện Quan Hóa
|
|
23,4
|
23,4
|
1
|
CCN Xuân Phú
|
Xã
Phú Nghiêm
|
20,5
|
20,5
|
2
|
CCN Nam Động
|
Xã
Nam Động
|
23,4
|
23,4
|
XXV
|
Huyện Quan Sơn
|
|
50,0
|
50,0
|
1
|
CCN Trung Hạ
|
Xã
Trung Hạ
|
20,0
|
20,0
|
2
|
CCN Cửa khẩu Na Mèo
|
Xã
Na Mèo
|
20,0
|
20,0
|
3
|
CCN Mường Mìn
|
Xã
Mường Mìn
|
10,0
|
10,0
|
PHỤ LỤC XIII
PHÂN ÁN PHÂN VÙNG
MÔI TRƯỜNG TỈNH THANH HÓA THỜI KỲ 2021 – 2030
(Kèm theo Quyết định số 153/QĐ-TTg
ngày 27 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Tên
vùng
|
I
|
Vùng bảo vệ nghiêm ngặt
|
1
|
Vùng lõi các di sản thiên nhiên, gồm: VQG Bến En, một phần VQG Cúc
Phương trên địa phận Thanh Hóa: khu dự trữ thiên nhiên Pù Luông, Pù Hu, Xuân
Liên; các khu bảo vệ cảnh quan Đền
Bà Triệu, khu Trường Lệ, khu Lam Kinh, khu Hàm Rồng; 02
khu bảo tồn Loài và sinh cảnh: Sến
Tam Quy và Nam Động (mở rộng) và các khu bảo tồn quy
hoạch khác.
|
2
|
Khu lâm viên tại Khu lịch sử văn
hóa Hàm Rồng: Quy hoạch vườn cây thuốc của tỉnh tại phường Quảng Thành, thành
phố Thanh Hóa.
|
3
|
Khu vực cấp nước sinh hoạt được quy
định trong phân vùng chức năng tài nguyên nước của tỉnh Thanh Hóa, gồm: Khu
vực thượng nguồn các sông Mã, sông Chu, sông Bưởi, sông Lèn, sông Hoạt và các
hồ chứa thủy điện khác.
|
4
|
Khu dân cư tập trung ở đô thị: 30
phường thuộc thành phố Thanh Hóa, khu vực 8 phường thuộc thành phố Sầm Sơn và
6 phường thuộc thị xã Bỉm Sơn.
|
5
|
Khu vực bảo tồn di sản văn hóa và
di tích lịch sử.
|
II
|
Vùng hạn chế phát thải
|
1
|
Vùng đệm các khu bảo tồn
|
2
|
Vùng ngoại thành thành phố Thanh
Hóa (4 xã), thành phố Sầm Sơn (3 xã) và thị xã Bỉm Sơn (01 xã), các khu đô
thị loại V trở lên được quy hoạch; trừ các đô thị này được định hướng là khu
đô thị phát triển công nghiệp và thuộc KKT Nghi Sơn mở rộng.
|
3
|
Khu vực phát triển du lịch: khu du
lịch văn hóa Hàm Rồng, khu du lịch Hải Hòa – thị xã Nghi Sơn; khu du lịch
Nghi Sơn; khu du lịch Sầm Sơn – Hoằng Hóa; khu du lịch Thành Nhà Hồ; khu du
lịch Lam Kinh, khu du lịch sinh thái Bến En; khu du lịch Nga Sơn; khu du lịch
Pù Luông: khu du lịch Cửa Đặt – Xuân Liên.
|
4
|
Khu vực rừng ngập mặn tại các
huyện: Hậu Lộc, Nga Sơn, Hoằng Hóa; rừng tự nhiên trên núi đá vôi và rừng tự
nhiên trên núi đất.
|
5
|
Hành lang bảo vệ tài nguyên nước
khu vực thượng lưu các hệ thống sông lớn (khu vực bảo vệ nguồn nước để cấp
nước sinh hoạt).
|
III
|
Vùng môi trường khác
|
|
Các vùng còn lại trên địa bàn tỉnh
không thuộc danh mục liệt kê tại mục I, II
|
PHỤ LỤC XIV
PHƯƠNG
ÁN BẢO VỆ, THĂM DÒ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG KHOÁNG SẢN TỈNH THANH HÓA THỜI KỲ 2021
– 2030
(Kèm theo Quyết định số 153/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính
phủ)
TT
|
Khu
vực quy hoạch
|
Số
lượng khu
|
Diện
tích dự kiến (ha)
|
I
|
Mỏ đá làm vật liệu xây dựng
thông thường
|
187
|
3.976,71
|
1
|
Thị xã Bỉm Sơn
|
3
|
54,7
|
2
|
Huyện Hà Trung
|
20
|
248,91
|
3
|
Huyện Nga Sơn
|
4
|
23
|
4
|
Thành phố Thanh Hóa, huyện Đông Sơn
|
1
|
30
|
5
|
Huyện Đông Sơn
|
3
|
20,4
|
6
|
Huyện Triệu Sơn
|
4
|
8,45
|
7
|
Thị xã Nghi Sơn
|
17
|
278,3
|
8
|
Huyện Nông Cống
|
4
|
21,05
|
9
|
Huyện Như Thanh
|
21
|
386,4
|
10
|
Huyện Như Xuân
|
14
|
681
|
11
|
Huyện Thường Xuân
|
7
|
38,74
|
12
|
Huyện Thiệu Hóa
|
5
|
23,2
|
13
|
Huyện Yên Định
|
7
|
346,2
|
14
|
Huyện Vĩnh Lộc
|
12
|
185,13
|
15
|
Huyện Thọ Xuân
|
1
|
1
|
16
|
Huyện Thạch Thành
|
5
|
21,4
|
17
|
Huyện Cẩm Thủy
|
13
|
142,68
|
18
|
Huyện Ngọc Lặc
|
14
|
196,72
|
19
|
Huyện Lang Chánh
|
2
|
7
|
20
|
Huyện Bá Thước
|
8
|
296,74
|
21
|
Huyện Quan Sơn
|
5
|
175,24
|
22
|
Huyện Quan Hóa
|
8
|
194,3
|
23
|
Huyện Mường Lát
|
9
|
596,15
|
II
|
Các mỏ khoáng sản nhỏ lẻ do Bộ
Tài nguyên và Môi trường phân cấp cho UBND tỉnh quản lý, cấp phép
|
13
|
148,8182
|
1
|
Huyện Bá Thước
|
1
|
25,4
|
2
|
Huyện Như Xuân
|
1
|
39,294
|
3
|
Huyện Ngọc Lặc
|
5
|
18,9457
|
4
|
Huyện Lang Chánh
|
1
|
33,0505
|
5
|
Huyện Quan Sơn
|
1
|
10,5
|
6
|
Huyện Thạch Thành
|
1
|
1,66
|
7
|
Huyện Cẩm Thủy
|
2
|
15,468
|
8
|
Huyện Quan Hóa
|
1
|
4,5
|
III
|
Các mỏ đất làm vật liệu xây dựng
thông thường
|
233
|
2.470,87
|
1
|
Thị xã Bỉm Sơn
|
12
|
58,769
|
2
|
Huyện Hà Trung
|
20
|
167,003
|
3
|
Huyện Nga Sơn
|
2
|
3,2
|
4
|
Huyện Hậu Lộc
|
7
|
84,71609
|
5
|
Huyện Hoằng
Hóa
|
4
|
24,797
|
6
|
Huyện Đông Sơn
|
3
|
16,5
|
7
|
Huyện Quảng Xương
|
1
|
2,76
|
8
|
Thị xã Nghi Sơn
|
30
|
577,7284
|
9
|
Huyện Vĩnh Lộc
|
17
|
168,107
|
10
|
Huyện Yên Định
|
8
|
90,483
|
11
|
Huyện Thọ Xuân
|
21
|
192,059
|
12
|
Huyện Triệu Sơn
|
21
|
120,1146
|
13
|
Huyện Thạch Thành
|
28
|
285,7547
|
14
|
Huyện Ngọc Lặc
|
2
|
8,89
|
15
|
Huyện Bá Thước
|
1
|
20
|
16
|
Huyện Cẩm Thủy
|
6
|
84,478
|
17
|
Huyện Lang Chánh
|
3
|
12,53
|
18
|
Huyện Như Thanh
|
16
|
234,4245
|
19
|
Huyện Quan Hóa
|
1
|
7,562
|
20
|
Huyện Như Xuân
|
4
|
36,9492
|
21
|
Huyện Thường Xuân
|
3
|
34,06
|
22
|
Huyện Nông Cống
|
22
|
237,603
|
23
|
Huyện Quan Sơn
|
1
|
2,381
|
IV
|
Các mỏ cát, sỏi làm vật liệu xây
dựng thông thường
|
124
|
571,6611
|
1
|
Huyện Mường Lát
|
7
|
11,256
|
2
|
Huyện Quan Hóa
|
9
|
19,84
|
3
|
Huyện Quan Sơn
|
11
|
5,42
|
4
|
Huyện Bá Thước
|
5
|
19,66
|
5
|
Huyện Cẩm Thủy
|
14
|
83,0151
|
6
|
Huyện Lang Chánh
|
6
|
2,17
|
7
|
Huyện Ngọc Lặc
|
10
|
8,11
|
8
|
Huyện Vĩnh Lộc
|
9
|
61,81
|
9
|
Huyện Yên Định
|
5
|
34,69
|
10
|
Huyện Thường Xuân
|
10
|
5,72
|
11
|
Huyện Thọ Xuân
|
8
|
83,96
|
12
|
Huyện Thạch Thành
|
7
|
4,48
|
13
|
Huyện Thiệu Hóa
|
11
|
141,75
|
14
|
Thành phố Thanh Hóa
|
3
|
62,45
|
15
|
Thị xã Nghi Sơn
|
5
|
17,3
|
16
|
Huyện Nga Sơn
|
3
|
10.800
m
|
17
|
Huyện Hậu Lộc
|
1
|
2.200
m
|
PHỤ LỤC XV
CHỈ TIÊU SỬ DỤNG ĐẤT
TỈNH THANH HÓA THỜI KỲ 2021 – 2030
(Kèm theo Quyết định số 153/QĐ-TTg
ngày 27 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Chỉ tiêu
|
Mã
|
Diện
tích hiện trạng năm 2020 (ha)
|
Diện
tích đến năm 2030 (ha)
|
Tỷ
lệ (%)
|
|
TỔNG
DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN
|
|
1.111.471,36
|
1.111.471,36
|
100,00
|
1
|
Đất nông nghiệp
|
NNP
|
916.467,07
|
894.325,36
|
80,46
|
|
Trong
đó:
|
|
|
|
|
1.1
|
Đất trồng lúa
|
LUA
|
139.551,23
|
122.053,00
|
10,98
|
|
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa
nước
|
LUC
|
125.036,76
|
120.162,00
|
10,81
|
1.2
|
Đất trồng cây lâu năm
|
CLN
|
45.709,56
|
47.655,88
|
4,29
|
1.3
|
Đất rừng phòng hộ
|
RPH
|
159.591,99
|
160.469,00
|
14,44
|
1.4
|
Đất rừng đặc dụng
|
RDD
|
82.706,44
|
82.073,00
|
7,38
|
1.5
|
Đất rừng sản xuất
|
RSX
|
410.420,41
|
391.212,00
|
35,20
|
|
Trong đó: Đất có rừng sản xuất
là rừng tự nhiên
|
RSN
|
154.580,59
|
141.620,00
|
13,00
|
2
|
Đất phi nông nghiệp
|
PNN
|
171.344,72
|
202.990,00
|
18,26
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
2.1
|
Đất quốc phòng
|
CQP
|
5.695,68
|
10.994,00
|
0,99
|
2.2
|
Đất an ninh
|
CAN
|
3.735,15
|
4.017,00
|
0,36
|
2.3
|
Đất khu công nghiệp
|
SKK
|
1.039,55
|
6.045,00
|
0,54
|
2.4
|
Đất cụm công nghiệp
|
SKN
|
464,87
|
3.271,20
|
0,29
|
2.5
|
Đất thương mại, dịch vụ
|
TMD
|
1.140,34
|
3.053,80
|
0,27
|
2.6
|
Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
|
SKC
|
4.336,33
|
5.952.95
|
0,54
|
2.7
|
Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản
|
SKS
|
3.789,69
|
4.722,26
|
0,42
|
2.8
|
Đất phát triển hạ tầng cấp quốc
gia, cấp tỉnh
|
DHT
|
63.355,50
|
68.271
|
6,14
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
–
|
Đất giao thông
|
DGT
|
35.781,02
|
38.989,09
|
3,51
|
–
|
Đất thủy lợi
|
DTL
|
13.890,17
|
13.917,06
|
1,25
|
–
|
Đất xây dựng cơ sở văn hóa
|
DVH
|
894,13
|
1.157,26
|
0,10
|
–
|
Đất xây dựng cơ sở y tế
|
DYT
|
313,49
|
479,00
|
0,04
|
–
|
Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào
tạo
|
DGD
|
1.892,07
|
2.266,53
|
0,20
|
–
|
Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao
|
DTT
|
1.183,21
|
1.691,90
|
0,15
|
–
|
Đất công trình năng lượng
|
DNL
|
2.662,06
|
3.290,99
|
1,25
|
–
|
Đất công trình bưu chính viễn thông
|
DBV
|
31,42
|
52,00
|
0,00
|
–
|
Đất xây dựng kho dự trữ quốc gia
|
DKG
|
|
48,00
|
0,00
|
–
|
Đất cơ sở tôn giáo
|
TON
|
166,15
|
220,25
|
0,02
|
–
|
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà
tang lễ, nhà hỏa táng
|
NTD
|
5.590,92
|
5.767,69
|
0,52
|
–
|
Đất có di tích lịch sử – văn hóa
|
DDT
|
409,55
|
697,23
|
0,06
|
–
|
Đất bãi thải, xử lý chất thải
|
DRA
|
263,85
|
669,41
|
0,06
|
2.9
|
Đất danh lam thắng cảnh
|
DDL
|
219,37
|
320,78
|
0,03
|
2.10
|
Đất ở tại nông thôn
|
ONT
|
49.009,76
|
40.925,41
|
3,68
|
2.11
|
Đất ở tại đô thị
|
ODT
|
7.496,79
|
22.826,46
|
2,05
|
2.12
|
Đất xây dựng trụ sở cơ quan
|
TSC
|
528,50
|
574,52
|
0,05
|
2.13
|
Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự
nghiệp
|
DTS
|
160,87
|
160,72
|
0,01
|
2.14
|
Đất xây dựng cơ sở ngoại giao
|
DNG
|
|
|
|
3
|
Đất chưa sử dụng
|
DCS
|
23.659,57
|
14.156,00
|
1,27
|
4
|
Đất khu kinh tế
|
KTT
|
|
106.000
|
9,53
|
5
|
Đất đô thị
|
KĐT
|
|
106.885
|
9,62
|
PHỤ LỤC XVI
DANH
MỤC DỰ ÁN CỦA TỈNH THANH HÓA VÀ THỨ TỰ ƯU TIÊN THỰC HIỆN
(Kèm theo Quyết định số 153/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính
phủ)
TT
|
Tên
dự án
|
Dự
kiến địa điểm đầu tư
|
I
|
Lĩnh
vực công nghiệp
|
|
1
|
Tổ hợp hóa dầu và sản xuất vật liệu
nhựa mới
|
KKT
Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
|
2
|
Tổ hợp dự án luyện ferocrom và sản
xuất các sản phẩm thép các bon, thép không gỉ và 01 nhà máy nhiệt điện
|
KKT
Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
|
3
|
Nhà máy sản xuất linh kiện điện tử,
máy tính
|
KCN
Lam Sơn – Sao Vàng, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa
|
4
|
Trung tâm điện khí LNG Thanh Hóa
|
KKT
Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
|
5
|
Nhà máy bao bì và túi xách siêu thị
|
KCN
Bỉm Sơn, TX. Bỉm Sơn, Thanh Hóa
|
6
|
Nhà máy điện mặt trời kết hợp trồng
cây dược liệu
|
Xã
Yên Mỹ, huyện Nông Cống, Thanh Hóa
|
7
|
Nhà máy sản xuất xơ, sợi tổng hợp
|
KKT
Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
|
8
|
Nhà máy sản xuất thiết bị vật tư y
tế
|
KCN
Lam Sơn – Sao Vàng, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa
|
9
|
Nhà máy sản xuất methanol và các
sản phẩm từ methanol
|
KKT
Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
|
10
|
Nhà máy sản xuất nhựa đường
|
KKT
Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
|
11
|
Nhà máy điện khí và kho khí hóa lỏng
|
KKT
Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
|
12
|
Tổ hợp giấy và năng lượng
|
KKT
Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
|
13
|
Dự án số 2 và dự án số 3 – Tổ hợp
hóa chất Đức Giang
|
KKT
Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
|
14
|
Nhà máy sản xuất lốp ô tô Radial
(Giai đoạn 2,3)
|
KCN
Bỉm Sơn, thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
|
15
|
Nhà máy sản xuất linh kiện, thiết
bị điện tử
|
CCN
Thiệu Hóa hoặc KKT Nghi Sơn hoặc KCN phía Tây TP. Thanh Hóa
|
16
|
Nhà máy sản xuất Ethanol và dầu
thực vật Nghi Sơn
|
KKT
Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
|
17
|
Nhà máy điện mặt trời Thanh Hóa I
|
Xã
Phú Lâm, TX. Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
|
II
|
Lĩnh vực đô thị hóa và cơ sở hạ
tầng
|
|
1
|
Khu phức hợp dịch vụ hàng không, du
lịch nghỉ dưỡng, công – nông nghiệp công nghệ cao Thọ Xuân
|
Huyện
Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa
|
2
|
Đầu tư, kinh doanh hạ tầng KCN số 4
– Nghi Sơn
|
KCN
số 4, KKT Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
|
3
|
Trung tâm Logistics Bắc Trung Bộ và
hạ tầng khu công nghiệp số 6
|
KCN
số 6, KKT Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
|
4
|
Hạ tầng khu công nghiệp điện tử
|
KCN
số 17, KKT Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
|
5
|
Xây dựng khu đô thị trung tâm KKT
Nghi Sơn
|
KKT
Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
|
6
|
Cảng tổng hợp Long Sơn tại KKT Nghi
Sơn
|
Xã
Hải Thượng, Hải Hà, TX. Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
|
7
|
Hạ tầng các CCN trên địa bàn tỉnh
|
Tại
các CCN đã được quy hoạch trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
|
8
|
Kho cảng xăng dầu nội địa Nghi Sơn
|
Cảng
biển Nghi Sơn, KKT Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
|
9
|
Bến cảng và tổng kho hóa chất
|
Cảng
biển Nghi Sơn, KKT Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
|
10
|
Cảng Nghi Sơn và Trung tâm Logistics
|
KKT
Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
|
11
|
Mở rộng Đại lộ Lê Lợi
|
TP.
Thanh Hoá, tỉnh Thanh Hóa
|
12
|
Xây dựng cảng Quảng Châu
|
TP.
Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
|
13
|
Đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN số 5
|
KKT
Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
|
14
|
Hệ thống xử lý nước thải KKT Nghi
Sơn
|
KKT
Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
|
15
|
Đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN thực
phẩm tỉnh Thanh Hóa
|
Huyện
Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa
|
16
|
Hạ tầng khu công nghiệp Ngọc Lặc,
huyện Ngọc Lặc
|
Xã
Quang Trung, huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa
|
17
|
Đại lộ Bắc sông Mã
|
TP.
Thanh Hóa, huyện Hoằng Hóa
|
18
|
Đường nối TP. Thanh Hoá với các
huyện phía Tây của tỉnh Thanh Hóa
|
TP.
Thanh Hóa; các huyện Đông Sơn, Thiệu Hóa, Thọ Xuân, Yên Định, Ngọc Lặc
|
19
|
Đại lộ Nam sông Mã giai đoạn II
|
TP.Thanh
Hóa, TP. Sầm Sơn, huyện Quảng Xương
|
20
|
Đường Vạn Thiện – Bến En
|
Huyện
Nông Cống, Như Thanh, tỉnh Thanh Hóa
|
21
|
Đường Bến En – Bến Sung
|
Huyện
Như Thanh, tỉnh Thanh Hóa
|
22
|
Đường từ TP. Thanh Hóa đi các xã
Định Công, Định Thành, huyện Yên Định
|
TP.
Thanh Hóa, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa
|
23
|
Đường vành đai 3 TP. Thanh Hoá
|
Huyện
Hoằng Hóa, Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa
|
24
|
Đường nối quốc lộ 217 với quốc lộ
217B
|
Huyện
Vĩnh Lộc, Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa
|
25
|
Đầu tư xây dựng hạ tầng KCN Hà
Long, huyện Hà Trung
|
Xã
Hà Long, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa
|
26
|
Đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ
tầng Khu công nghiệp – Đô thị – Dịch vụ Đồng Vàng
|
KKT
Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
|
27
|
Đầu tư xây dựng hạ tầng KCN Lưu
Bình, huyện Quảng Xương
|
Huyện
Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa
|
28
|
Dự án bến cảng và khu sản xuất ca
nô, vật tư, thiết bị phục vụ ngành an ninh
|
KKT
Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
|
29
|
Đường giao thông kết nối QL 47C với
đường từ CHK Thọ Xuân đi KKT Nghi Sơn
|
Huyện
Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa
|
30
|
Khu xử lý chất thải rắn huyện Thọ
Xuân
|
Xã
Xuân Phú, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa
|
31
|
Nhà máy xử lý nước thải tập trung,
thành phố Sầm Sơn,
|
TP.
Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
|
32
|
Hệ thống xử lý nước thải tập trung
KKT Nghi Sơn
|
KKT
Nghi Sơn
|
33
|
Hệ thống thoát nước và thu gom, xử
lý nước thải TP. Thanh Hóa
|
TP
Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa
|
34
|
Nhà máy và hệ thống cung cấp nước
sạch cho dân cư khu vực phía Bắc thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
|
Thị
xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
|
35
|
Xây dựng 04 khu tái định cư tập
trung tại bản Cang, xã Mường Chanh và bản Kéo Té, xã Nhi Sơn, huyện Mường
Lát: bản Muống, xã Sơn Thủy và bản Bon, thị trấn Sơn Lư, huyện Quan Sơn, tỉnh
Thanh Hóa
|
Huyện
Mường Lát, huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa
|
36
|
Dự án xây dựng cơ sở vật chất,
doanh trại và trang bị phương tiện phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ
|
Tại
TP. Thanh Hóa, TP. Sầm Sơn, TX. Bỉm Sơn, huyện Thọ Xuân, huyện Ngọc Lặc, tỉnh
Thanh Hóa
|
37
|
Khu bến Lạch Sung
|
Huyện
Nga Sơn, Hậu Lộc
|
38
|
Đường giao thông kết nối đường Hồ
Chí Minh (điểm đầu tại xã Quang Trung, huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa) với
Quốc lộ 6 (tại xã Phong Phú huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình)
|
Các
huyện Ngọc Lặc, Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa và huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình.
|
39
|
Dự án đầu tư xây dựng Khu ươm tạo
công nghệ và Sàn giao dịch công nghệ tỉnh Thanh Hóa
|
Phường
Quảng Thịnh, TP. Thanh Hóa
|
40
|
Dự án đầu tư Nâng cao khả năng kiểm
định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường
|
Phường
Quảng Thịnh, TP. Thanh Hóa
|
41
|
Dự án đầu tư trụ sở làm việc Trung
tâm hỗ trợ đổi mới sáng tạo Thanh Hóa
|
Phường
Đông Vệ, TP. Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa
|
42
|
Trường Cao đẳng Công nghiệp Thanh
Hóa
|
Phường
Đông Cương, TP. Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa
|
43
|
Trường Cao đẳng nghề Nghi Sơn
|
Xã
Hải Nhân. TX. Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hoá
|
44
|
Trung cấp nghề Thanh, Thiếu niên
khuyết tật đặc biệt khó khăn Thanh Hóa
|
Phường
Quảng Hưng, TP. Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa
|
45
|
Trung Dịch vụ việc làm Thanh Hóa
(cơ sở 2)
|
TX.
Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
|
46
|
Cơ sở Cai nghiện ma túy số 2 Thanh
Hóa
|
Xã
Xuân Phú, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa
|
47
|
Nâng cấp, mở rộng QL217 đoạn từ QL1
đến đường Hồ Chí Minh
|
Các
huyện Hà Trung, Vĩnh Lộc, Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa
|
48
|
Cầu Cẩm Vân
|
Huyện
Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa
|
49
|
Đường Vạn Thiện, Nông Cống – Quảng
Lợi, Quảng Xương
|
Các
huyện Quảng Xương, Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa
|
50
|
Đường Quang Trung – Nga Vịnh
|
TX.
Bỉm Sơn: các huyện Nga Sơn, Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa
|
51
|
Đường nối Hồ Chí Minh (khu di tích
Lam Kinh) với QL217 (Khu di tích Thành Nhà Hồ)
|
Các
huyện Thọ Xuân, Yên Định, Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa
|
52
|
Đường nối QL47 – QL15 – QL217
|
Các
huyện Thường Xuân, Lang Chánh, Ngọc Lặc, Bá Thước, Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa
|
53
|
Đường nối QL47 tại Dân Lực, Triệu
Sơn với khu du lịch biển Quảng Đại
|
Các
huyện Triệu Sơn, Đông Sơn, Quảng Xương; TP Thanh Hóa
|
54
|
Đường nối QL47C với QL1 đoạn từ
huyện Nông Cống đến huyện Quảng Xương
|
Các
huyện Nông Cống, Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa
|
55
|
Đầu tư kết cấu hạ tầng Cảng hàng
không Thọ Xuân
|
Huyện
Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa
|
56
|
Xây dựng tuyến đường sắt tốc độ cao
qua địa bàn tỉnh
|
Các
huyện Hà Trung, Hậu Lộc, Hoằng Hóa, Đông Sơn, Nông Cống, Như Thanh; TX. Bỉm
Sơn. TX. Nghi Sơn, TP. Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa
|
57
|
Bến LNG khu bắc Nghi Sơn mở rộng
|
TX.
Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
|
58
|
Khu container Long Sơn
|
TX.
Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
|
59
|
Khu bến container số 2 cầu cảng 3
4,5 (Gang thép)
|
TX.
Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
|
60
|
Tuyến đường Vành đai 2 (giai đoạn
hoàn chỉnh theo quy hoạch)
|
TP.
Thanh Hóa, huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa
|
61
|
Đầu tư nâng cấp đường đô thị.503
|
TP.
Thanh Hóa, huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa
|
62
|
Đầu tư nâng cấp các tuyến đường kết
nối từ QL.1, QL.45, QL.47B (kéo dài) đến các Ga: Văn Trai, Khoa Trường,
Trường Lâm, Thanh Hóa, Yên Thái, Minh Khôi, Thị Long
|
TP.
Thanh Hóa, TX. Nghi Sơn, huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa
|
63
|
Đầu tư xây dựng mới các cảng thủy
nội địa gồm: Cảng Sông Lèn, Cảng Nga Bạch, Cảng Hoằng Lý, Cảng Lạch Trường và
một số cảng khác phù hợp với quy hoạch được duyệt
|
Các
địa phương trên địa bàn tỉnh
|
64
|
Đầu tư nâng cấp, xây dựng mới các
tuyến đường kết nối với các cảng thủy nội địa lớn (>2000 tấn)
|
Các
huyện Hoằng Hóa, Nga Sơn, Hà Trung, TX. Nghi Sơn, TP. Thanh Hóa, tỉnh Thanh
Hóa
|
65
|
Xây dựng cảng Quảng Nham – Hải Châu
|
Huyện
Quảng Xương, thị xã Nghi Sơn
|
66
|
Các khu đô thị
|
TP.
Thanh Hóa, TP. Sầm Sơn, TX. Nghi Sơn, TX. Bỉm Sơn và các huyện Hoằng Hóa,
Quảng Xương, Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa
|
III
|
Lĩnh vực du lịch
|
|
1
|
Khu du lịch phía Đông đường ven
biển huyện Quảng Xương
|
Huyện
Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa
|
2
|
Bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá
trị di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
|
Huyện
Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa
|
3
|
Bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá
trị di tích khảo cổ Hang Con Moong và các di tích phụ cận, huyện Thạch Thành
|
Huyện
Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa
|
4
|
Bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá
trị Khu di tích lịch sử văn hóa và kiến trúc nghệ thuật quốc gia đặc biệt Lam
Kinh
|
Huyện
Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa
|
5
|
Bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá
trị Khu di tích lịch sử văn hóa và kiến trúc nghệ thuật quốc gia đặc biệt Bà
Triệu
|
Huyện
Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa
|
6
|
Bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá
trị Khu di tích lịch sử văn hóa Hàm Rồng
|
Phường
Hàm Rồng, TP. Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa
|
7
|
Nhà hát nghệ thuật truyền thống
Thanh Hóa
|
TP.
Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa
|
8
|
Bảo tàng tỉnh Thanh Hóa
|
TP.
Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa
|
9
|
Công viên văn hóa xứ Thanh
|
TP.
Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
|
10
|
Trung tâm Văn hóa – Điện ảnh tỉnh
|
TP.
Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa
|
11
|
Khu Liên hợp TDTT tỉnh Thanh Hóa
|
TP.
Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa
|
12
|
Trung tâm đào tạo vận động viên Bắc
Miền Trung
|
TP.
Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa
|
13
|
Quần thể khu du lịch nghỉ dưỡng
sinh thái kết hợp các dịch vụ vui chơi giải trí cao cấp Bến En
|
Thị
trấn Bến Sung và các xã Hải Long, Xuân Thái, huyện Như Thanh, tỉnh Thanh Hóa
|
14
|
Khu du lịch sinh thái Hồ Yên Mỹ
|
Xã
Yên Mỹ, huyện Nông Cống; xã Thanh Tân, Thanh Kỳ, huyện Như Thanh và xã Phú
Sơn, TX. Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
|
15
|
Khu du lịch sinh thái Xuân Liên
|
Xã
Bát Mọt, Yên Nhân, Lương Sơn, Xuân Cẩm, Vạn Xuân, huyện Thường Xuân, tỉnh
Thanh Hóa
|
16
|
Khu đô thị sinh thái, du lịch ven sông
Mã
|
Phường
Quảng Cư, TP Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
|
17
|
Khu du lịch Hoằng Phụ
|
Xã
Hoằng Phụ, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa
|
18
|
Khu nghỉ dưỡng Cẩm Lương, Cẩm Thủy
|
Xã
Cẩm Lương, huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa
|
19
|
Khu du lịch sinh thái Trường Lâm
|
KKT
Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
|
20
|
Khu du lịch sinh thái Đảo Mê
|
KKT
Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
|
21
|
Đầu tư khách sạn cao cấp tiêu chuẩn
quốc tế
|
KKT
Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
|
22
|
Hà Long Golf & Resort, Nông
nghiệp công nghệ cao
|
Huyện
Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa
|
23
|
Khu đô thị nghỉ dưỡng khoáng nóng
tại xã Quảng Yên, huyện Quảng Xương
|
Xã
Quảng Yên, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa
|
24
|
Khu di tích lịch sử Núi Nưa – Đền
Nưa – Am Tiên
|
Xã
Tân Ninh, huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa
|
IV
|
Lĩnh vực nông nghiệp
|
|
1
|
Dự án HTKT khu nông nghiệp công
nghệ cao Lam Sơn – Sao Vàng
|
Huyện
Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa
|
2
|
Đầu tư xây dựng nhà máy chế biến
sản phẩm từ cây luồng gắn với phát triển vùng nguyên liệu
|
Huyện
Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa
|
3
|
Đầu tư xây dựng Khu nông nghiệp
công nghệ cao
|
TP.
Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa
|
4
|
Đầu tư xây dựng Nhà máy chế biến
dứa và hoa quả, gắn với vùng nguyên liệu
|
Huyện
Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa
|
5
|
Đầu tư xây dựng nhà máy chế biến
sản phẩm từ cây nứa, vầu gắn với phát triển vùng nguyên liệu
|
Huyện
Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa
|
6
|
Đầu tư xây dựng nhà máy chế biến
rau, củ, quả gắn với vùng nguyên liệu
|
Huyện
Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa
|
7
|
Dự án nuôi trồng thủy sản bằng
lồng, bè trên vùng biển đảo Hòn Mê
|
TX.
Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
|
8
|
Tổ hợp chế biến thịt lợn
|
KKT
Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
|
9
|
Hệ thống thủy lợi đập Cẩm Hoàng
trên sông Mã, tỉnh Thanh Hóa
|
Huyện
Vĩnh Lộc và huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa
|
10
|
Hệ thống thủy lợi cấp nước tưới khu
vực ven đường Hồ Chí Minh, tỉnh Thanh Hóa
|
Các
huyện Ngọc Lặc, Thường Xuân, Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa
|
11
|
Nâng cấp hệ thống kênh Bái Thượng
(kênh Chính và kênh Nam)
|
Các
huyện Thọ Xuân, Triệu Sơn, Nông Cống, Đông Sơn, Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa
|
12
|
Xây dựng trạm bơm Báo Văn
|
Huyện
Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa
|
13
|
Tiêu úng vùng III huyện Nông Cống,
tỉnh Thanh Hóa (giai đoạn II)
|
Huyện
Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa
|
14
|
Cải tạo, nâng cấp hệ thống tiêu
thủy sông Hoàng
|
Các
huyện Thọ Xuân, Triệu Sơn, Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa
|
15
|
Nạo vét, sửa chữa cải tạo hệ thống
tiêu sông Lý
|
Các
huyện Quảng Xương, Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa
|
16
|
Cụm trạm bơm tiêu Lưu – Phong –
Châu, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa
|
Huyện
Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa
|
17
|
Tu bổ, nâng cấp đê sông Chu (đê bên
tả đoạn từ K0-K34+100, đê bên hữu đoạn từ K10+750-K50)
|
Huyện
Thọ Xuân, Thiệu Hóa và TP. Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa
|
18
|
Tu bổ, nâng cấp, xử lý các trọng
điểm xung yếu tuyến đê tả sông Mã đoạn từ cầu Hoàng Long đến Cửa Hới
|
Huyện
Hoằng Hóa và TP. Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa
|
19
|
Trạm bơm Hoằng Khánh, huyện Hoằng
Hóa, tỉnh Thanh Hóa
|
Huyện
Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa
|
20
|
Đê sông Càn
|
Huyện
Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa
|
21
|
Hồ chứa nước Làng Giẻ, xã Vân Am,
huyện Ngọc Lặc
|
Huyện
Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa
|
22
|
Trạm bơm Yên Tôn, huyện Vĩnh Lộc
|
Xã
Vĩnh Quang, huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa
|
23
|
Dự án Tăng cường khả năng tiêu
thoát lũ vùng Bắc Thanh Hóa
|
Các
huyện Hà Trung và Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa
|
V
|
Lĩnh vực y tế
|
|
1
|
Bệnh viện Nhi TW phân hiệu Thanh Hóa
|
TP.
Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa
|
2
|
Trung tâm y tế
|
TP.
Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa
|
3
|
Bệnh viện Chấn thương – Chỉnh hình
|
TP.
Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa
|
4
|
Bệnh viện Lão Khoa
|
TP.
Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa
|
5
|
Bệnh viện Quốc tế Thanh Hóa
|
TP.
Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa
|
6
|
Bệnh viện phục hồi chức năng Quốc
tế Việt Nga
|
TP.
Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa
|
Ghi chú: Tên, vị trí, quy mô, diện tích, tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư của
các dự án nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong giai
đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân
đối, huy động nguồn lực đầu tư của từng giai đoạn.
PHỤ LỤC XVII
DANH
MỤC BẢN ĐỒ QUY HOẠCH
(Kèm theo Quyết định số 153/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính
phủ)
TT
|
Tên
bản đồ
|
Tỷ
lệ
|
1
|
Bản đồ vị trí và các mối quan hệ
của tỉnh Thanh Hóa với các khu vực
|
1/1.000.000
|
2
|
Bản đồ hiện trạng điều kiện tự nhiên
|
1/100.000
|
3
|
Bản đồ hiện trạng phát triển hệ
thống an sinh xã hội
|
1/100.000
|
4
|
Bản đồ hiện trạng phát triển kinh
tế – xã hội
|
1/100.000
|
5
|
Bản đồ hiện trạng phát triển hệ
thống đô thị nông thôn
|
1/100.000
|
6
|
Bản đồ hiện trạng phát triển y tế
|
1/100.000
|
7
|
Bản đồ hiện trạng phát triển văn
hóa, thể thao
|
1/100.000
|
8
|
Bản đồ hiện trạng phát triển giáo
dục và đào tạo giáo dục nghề nghiệp
|
1/100.000
|
9
|
Bản đồ hiện trạng phát triển khu
kinh tế, khu công nghiệp
|
1/100.000
|
10
|
Bản đồ hiện trạng phát triển cụm
công nghiệp
|
1/100.000
|
11
|
Bản đồ hiện trạng phát triển dịch
vụ thương mại
|
1/100.000
|
12
|
Bản đồ hiện trạng phát triển du lịch
|
1/100.000
|
13
|
Bản đồ hiện trạng di tích lịch sử –
văn hóa, danh lam thắng cảnh và đối tượng đã được kiểm kê
|
1/100.000
|
14
|
Bản đồ hiện trạng phát triển kết
cấu hạ tầng giao thông vận tải
|
1/100.000
|
15
|
Bản đồ hiện trạng phát triển mạng
lưới cấp điện
|
1/100.000
|
16
|
Bản đồ hiện trạng viễn thông thụ
động
|
1/100.000
|
17
|
Bản đồ hiện trạng phát triển hệ
thống cấp nước sinh hoạt và xử lý nước thải
|
1/100.000
|
18
|
Bản đồ hiện trạng quản lý chất thải
rắn và nghĩa trang
|
1/100.000
|
19
|
Bản đồ hiện trạng phát triển kết
cấu hạ tầng phòng chống thiên tai và thủy lợi
|
1/100.000
|
20
|
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm
2020
|
1/100.000
|
21
|
Bản đồ phương án tổ chức không gian
và phân vùng chức năng
|
1/100.000
|
22
|
Bản đồ phương án phát triển kết cấu
hạ tầng giao thông vận tải
|
1/100.000
|
23
|
Bản đồ phương án phát triển hệ
thống an sinh xã hội
|
1/100.000
|
24
|
Bản đồ phương án quy hoạch hệ thống
đô thị nông thôn 2025
|
1/100.000
|
25
|
Bản đồ phương án quy hoạch hệ thống
đô thị nông thôn 2030
|
1/100.000
|
26
|
Bản đồ phương án phát triển hệ
thống y tế
|
1/100.000
|
27
|
Bản đồ phương án phát triển văn
hóa, thể thao
|
1/100.000
|
28
|
Bản đồ phương án phát triển giáo
dục và đào tạo, giáo dục nghề nghiệp
|
1/100.000
|
29
|
Bản đồ phương án phát triển khu
kinh tế, khu công nghiệp
|
1/100.000
|
30
|
Bản đồ phương án phát triển cụm
công nghiệp
|
1/100.000
|
31
|
Bản đồ phương án phát triển dịch vụ
thương mại
|
1/100.000
|
32
|
Bản đồ phương án phát triển du lịch
|
1/100.000
|
33
|
Bản đồ phương án phát triển hệ
thống cấp nước sinh hoạt và xử lý nước thải
|
1/100.000
|
34
|
Bản đồ phương án phát triển mạng
lưới cấp điện tỉnh Thanh Hoá
|
1/100.000
|
35
|
Bản đồ phương án phát triển mạng
lưới viễn thông thụ động
|
1/100.000
|
36
|
Bản đồ phương án phát triển hệ
thống xử lý chất thải rắn và nghĩa trang đến 2025
|
1/100.000
|
37
|
Bản đồ phương án phát triển hệ
thống xử lý chất thải rắn và nghĩa trang đến 2045
|
1/100.000
|
38
|
Bản đồ phương án thăm dò, khai
thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên khoáng sản – Mỏ đá, mỏ khoáng sản nhỏ lẻ
|
1/100.000
|
39
|
Bản đồ phương án thăm dò, khai
thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên khoáng sản – Mỏ đất san lấp, đất đắp đê, đất
sét gạch
|
1/100.000
|
40
|
Bản đồ phương án thăm dò, khai
thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên khoáng sản – Mỏ cát sỏi, bãi tập kết
|
1/100.000
|
41
|
Bản đồ phương án bảo vệ môi trường,
bảo tồn đa dạng sinh học, phòng, chống thiên tai và thích ứng với biến đổi
khí hậu (Bản đồ vị trí quan trắc môi trường tỉnh Thanh Hóa)
|
1/100.000
|
42
|
Bản đồ phương án bảo vệ môi trường,
bảo tồn đa dạng sinh học, phòng, chống thiên tai và thích ứng với biến đổi
khí hậu (Bản đồ đa dạng sinh học)
|
1/100.000
|
43
|
Bản đồ phương án bảo vệ môi trường,
bảo tồn đa dạng sinh học, phòng, chống thiên tai và thích ứng với biến đổi
khí hậu (Bản đồ phân vùng rủi ro thiên tai)
|
1/100.000
|
44
|
Bản đồ phương án bảo vệ môi trường,
bảo tồn đa dạng sinh học, phòng, chống thiên tai và thích ứng với biến đổi
khí hậu (Bản đồ phân vùng môi trường tỉnh)
|
1/100.000
|
45
|
Bản đồ phương án quy hoạch sử dụng
đất giai đoạn 2021 – 2030
|
1/100.000
|
46
|
Bản đồ quy hoạch không gian biển
tỉnh Thanh Hóa
|
1/100.000
|
47
|
Bản đồ hiện trạng vùng liên huyện
số 01: Thành phố Thanh Hóa – Thành phố Sầm Sơn – Đông Sơn – Quảng Xương –
Hoằng Hóa
|
1/25.000
|
48
|
Bản đồ phương án quy hoạch xây dựng
vùng liên huyện số 01: Thành phố Thanh Hóa – Thành phố Sầm Sơn – Đông Sơn –
Quảng Xương – Hoằng Hóa
|
1/25.000
|
49
|
Bản đồ hiện trạng vùng liên huyện
số 2: Thường Xuân – Thọ Xuân – Yên Định – Triệu Sơn – Thiệu Hóa
|
1/25.000
|
50
|
Bản đồ phương án quy hoạch xây dựng
vùng liên huyện số 2: Thường Xuân – Thọ Xuân – Yên Định – Triệu Sơn – Thiệu
Hóa
|
1/25.000
|
51
|
Bản đồ hiện trạng vùng liên huyện
số 3: Bỉm Sơn – Hà Trung – Hậu Lộc – Nga Sơn – Thạch Thành – Vĩnh Lộc
|
1/25.000
|
52
|
Bản đồ phương án quy hoạch xây dựng
vùng liên huyện số 3: Bỉm Sơn – Hà Trung – Hậu Lộc – Nga Sơn – Thạch Thành –
Vĩnh Lộc
|
1/25.000
|
53
|
Bản đồ hiện trạng quy hoạch xây
dựng vùng liên huyện số 4: Nghi Sơn – Nông Cống – Như Thanh – Như Xuân
|
1/25.000
|
54
|
Bản đồ phương án quy hoạch xây dựng
vùng liên huyện số 4: Nghi Sơn – Nông Cống – Như Thanh – Như Xuân
|
1/25.000
|
55
|
Bản đồ hiện trạng vùng liên huyện
số 5: Quan Sơn – Bá Thước – Quan Hóa – Mường Lát – Lang Chánh – Ngọc Lặc –
Cẩm Thủy
|
1/25.000
|
56
|
Bản đồ phương án quy hoạch xây dựng
vùng liên huyện số 5: Quan Sơn – Bá Thước – Quan Hóa – Mường Lát – Lang Chánh
– Ngọc Lặc – Cẩm Thủy
|
1/25.000
|
57
|
Bản đồ phương án quy hoạch xây dựng
vùng huyện Hoằng Hóa
|
1/25.000
|
58
|
Bản đồ phương án quy hoạch xây dựng
vùng huyện Thiệu Hóa
|
1/25.000
|
59
|
Bản đồ phương án quy hoạch xây dựng
vùng huyện Hậu Lộc
|
1/25.000
|
60
|
Bản đồ phương án quy hoạch xây dựng
vùng huyện Nga Sơn
|
1/25.000
|
61
|
Bản đồ phương án quy hoạch xây dựng
vùng huyện Quảng Xương
|
1/25.000
|
62
|
Bản đồ phương án quy hoạch xây dựng
vùng huyện Vĩnh Lộc
|
1/25.000
|
63
|
Phương án quy hoạch xây dựng vùng
huyện Ngọc Lặc
|
1/25.000
|
64
|
Bản đồ phương án quy hoạch xây dựng
vùng huyện Thường Xuân
|
1/25.000
|
65
|
Bản đồ phương án quy hoạch xây dựng
vùng huyện Thọ Xuân
|
1/25.000
|
66
|
Bản đồ phương án quy hoạch xây dựng
vùng huyện Hà Trung
|
1/25.000
|
67
|
Bản đồ phương án quy hoạch xây dựng
vùng huyện Nông Cống
|
1/25.000
|
68
|
Bản đồ phương án quy hoạch xây dựng
vùng huyện Triệu Sơn
|
1/25.000
|
69
|
Bản đồ phương án quy hoạch xây dựng
vùng huyện Yên Định
|
1/25.000
|
70
|
Bản đồ phương án quy hoạch xây dựng
vùng huyện Thạch Thành
|
1/25.000
|
71
|
Bản đồ phương án quy hoạch xây dựng
vùng huyện Cẩm Thủy
|
1/25.000
|
72
|
Bản đồ phương án quy hoạch xây dựng
vùng huyện Lang Chánh
|
1/25.000
|
73
|
Bản đồ phương án quy hoạch xây dựng
vùng huyện Như Xuân
|
1/25.000
|
74
|
Bản đồ phương án quy hoạch xây dựng
vùng huyện Như Thanh
|
1/25.000
|
75
|
Bản đồ phương án quy hoạch xây dựng
vùng huyện Bá Thước
|
1/25.000
|
76
|
Bản đồ phương án quy hoạch xây dựng
vùng huyện Quan Hóa
|
1/25.000
|
77
|
Bản đồ phương án quy hoạch xây dựng
vùng huyện Quan Sơn
|
1/25.000
|
78
|
Bản đồ phương án quy hoạch xây dựng
vùng huyện Mường Lát
|
1/25.000
|
79
|
Bản đồ phương án quy hoạch đô thị
Thanh Hóa
|
1/25.000
|
80
|
Bản đồ phương án quy hoạch đô thị
Sầm Sơn
|
1/25.000
|
81
|
Bản đồ phương án quy hoạch đô thị
Bỉm Sơn
|
1/25.000
|
82
|
Bản đồ phương án quy hoạch đô thị
Nghi Sơn
|
1/25.000
|
83
|
Bản đồ vị trí các dự án và thứ tự
ưu tiên thực hiện thuộc lĩnh vực công nghiệp
|
1/100.000
|
84
|
Bản đồ vị trí các dự án và thứ tự
ưu tiên thực hiện thuộc lĩnh vực du lịch
|
1/100.000
|
85
|
Bản đồ vị trí các dự án và thứ tự
ưu tiên thực hiện thuộc lĩnh vực đô thị hóa và cơ sở hạ tầng
|
1/100.000
|
86
|
Bản đồ vị trí các dự án và thứ tự
ưu tiên thực hiện thuộc lĩnh vực nông nghiệp
|
1/100.000
|
87
|
Bản đồ vị trí các dự án và thứ tự
ưu tiên thực hiện thuộc lĩnh vực y tế
|
1/100.000
|